2 0 0N M PN M PM PM* XÉT C = 0- NẾU A = ⇒ = ⇒ 0 B 0 F X ( ) LÀ...

2 . 2 0 0

n m pn m pm pm

* Xét c = 0

- Nếu a = ⇒ = ⇒ 0 b 0 f x ( ) là đa thức không, do đó f x ( ) sẽ có nghiệm

trong ( ) 0;1

- Nếu a ≠ 0 , từ giả thiết b n 1

⇒ − = a m < và

( ) ( ) 0 b ( ) 0;1

f x x ax b x

= + = ⇔ = − ∈ a

  = − < ⇒

* Xét c ≠ 0 ta có: f n . 0 f ( ) pm n 2 f 2 ( ) 0 0 f x ( )

    có nghiệm

m pm

 

( )

x m

0; n 0;1

∈     ⊂

VẬN DỤNG ĐIỀU KIỆN CÓ NGHIỆM CỦA PHƯƠNG TRÌNH BẬC

2 TRONG BÀI TOÁN CHỨNG MINH BẤT ĐẲNG THỨC

GTLN,GTNN (Phương pháp miền giá trị hàm số)

+ +

Bài toán 1: Tìm GTLN, GTNN của biểu thức y ax bx c 2 2

= + + với

mx nx p

2 0

mx + nx p + > ∀ x .

Phương pháp:

Gọi y 0 là một giá trị của biểu thức: Khi đó

2 2

( ) ( )

y y m a x y n b x y p c

= ⇔ − + − + − =

0 ax bx c 2 0 0 0 0

+ + . (*)

Ta xét 2 trường hợp:

+ Nếu y m a 0 0 y 0 a

= m

− = ⇔ = m thay vào ( ) * ta tìm được x suy ra y 0 a

một giá trị của biểu thức.

− ≠ ⇔ ≠ m thì (*) là phương trình bậc 2 ẩn x . Điều kiện

để phương trình có nghiệm là: ∆ ≥ 0 . Từ đó ta suy ra điều kiện của y 0 . Trên

cơ sở đó ta tìm được GTLN, GTNN (nếu có) của biểu thức.

+ Ngoài ra trong quá trình chứng minh bất đẳng thức ta cần nắm kết quả

   ∆    ∆

b b

=   +  −  =  +  −

a f x a x a x

sau: Ta có: . ( ) 2 2 2 2 2

a a a

2 4 2 4

   

 

  . Từ đó suy ra

Nếu ∆ ≤ 0 thì a f x . ( ) ≥ ⇔ 0 a f x , ( ) luôn cùng dấu. Một kết quả thường

xuyên sử dụng trong giải toán là: “Nếu tam thức bậc 2 : f x ( ) = ax bx c 2 + +

a > ∆ ≤ ⇒ 0, 0 f x ( ) ≥ ∀ 0, x .”

Ví dụ 1: Tìm GTLN, GTNN của các biểu thức:

y x

a) 2 2

= − + .

x x

5 7

− +

b) 2 2 8 7

P x

= + .

1

x xy y

A x xy y

c) 2 2 2 2 9 2 2

= + + với y ≠ 0 .

2 5

x xy

= +

d) 2 2 12 2

A xy y

+ + biết x 2 + y 2 = 1 (Đề TS ĐH khối B- 2008)

1 2 2

Lời giải:

xx + =    x −    + > , ∀ x suy ra biểu thức y luôn xác

a) Do 2 5 7 5 2 3 0

2 4

định với mọi x . Gọi y 0 là một giá trị của biểu thức khi đó ta có:

y x y x y x y

= ⇔ − − + =

0 2 0 1 5 0 7 0 0

− + ( ) * .

+ Nếu 0 1 5 7 0 7

y = ⇒ − + = ⇔ = x x 5 điều đó có nghĩa là y 0 = 1 là một giá

trị của biểu thức nhận được.

+ Nếu y 0 ≠ 1 thì (*) là một phương trình bậc 2 có

( ) 5 y 0 2 4. ( y 0 1 .7 ) y 0 y 0 ( 28 3 y 0 )

∆ = − − = − . Phương trình có nghiệm khi và

chỉ khi 0 0 0 28

∆ ≥ ⇔ ≤ ≤ . Để ý rằng với mỗi giá trị y 0 = 0 hoặc

y 3

0 28

y = 3 thì ∆ = 0 nên

x y

+ GTNN của y là 0 khi và chỉ khi 2 ( 5 0 0 1 ) 0

= − y =

− .