160 LÍT/PHÚT.A- KHÁI NIỆM

140 - 160 lít/phút.a- Khái niệm: Dung tích phổiô xy và hemoglobin trong máu. Khảtăng hơn áp suất khí quyển( +1) đếnnăng hấp thụ ô xy tối đa còn phục- Các yếu tố ảnh hưởng đếntoàn phần là tổng lượng khí tối(+2) mmHg.thuộc vào lưu lượng và độ nhớt củathông khí phổi tối đa.đa có được trong phổi .ở người*Vai trò của áp suất âm:bình thường từ 4 - 6 lít. Thành+ Lực cơ hô hấp.máu, lưu lượng phút là yếu tố chính+ Giúp cho máu từ tĩnh mạch về tim+ Kích thước củaquyết định khả năng hấp thụ ô xy tốiphần của dung tích phổi gồm:được dễ dàng.lồng ngực.+ Thể tích thở bình thường(VT):đa của cơ thể Lưu lượng phút càng+ Giúp cho máu từ tim phải lên phổi.Là thể tích không khí thực hiện+ Lực cản của đườnglớn thì khả năng vận chuyển ô xy+ Giúp cho sự trao đổi khí đạt mứctrao đổi do hít vào và thở ra bìnhdẫn khí.càng cao và do đó hấp thụ ô xy tối đatối đa.thường trong một nhịp thở -dễ đạt được. + Sự đàn tính của phế+ Giúp cho phổi di động theo hướngkhoảng 500ml.nang.Quá trình hoạt động cơ cũngthay đổi của lồng ngực.ảnh hưởng đến khả năng hấp+ Thể tích khí hít vàodự trữ+ Số lượng phế nang Cơ chế hít vào : tham gia vào quá trình hô hấp.(IRV): Là thể tích không khí dothụ ô xy tối đa .Sự phân phốiĐể thực hiện động tác hít vào thểmáu cho các cơ hoạt động càng+ Thông khí phổi tốihít vào hết sức sau khi hít vàotích lồng ngực tăng theo 3 chiều:đa tăng dần theo lứa tuổi đến 20-bình thường, khoảng 1500ml.cao thì khả năng hấp thụ ô xyPhải trái,Trước sau,Trên dưới.25 tuổi đạt cao nhất và sau đó+ Thể tích khí dự trữ thở racàng lớn. Ngoài ra ,hệ thống+ Khi cơ hoành co, vòmmao mạch ngoại biên vận(ERV): Là thể tích không khí dogiảm dần (Astrand - 1960).cơ hoành hạ xuống, ép các cơ quanthở ra hết sức sau khi thở ra bìnhchuyển máu nhiều cũng ảnh+ Trình độ tập luyệnnội tạng trong khoang bụng dưới làmhưởng đến khả năng hấp thụ ôxy tối đa. Khả năng hấp thụ ôxy tối đa chỉ thể hiện rõ khi vậnđộng có sự tham gia của 50%trọng lượng cơ tích cực trở lên,lúc đó chúng ta mới xác địnhđược khả năng hấp thụ ô xy tốiđae. Các yếu tố hạn chế khả nănghấp thụ ô xy tối đa- Lượng thông khí phổi chưađạt tới mức tối đa trong vậnđộng- Trong thời gian vận động rấtnặng, khi khả năng hấp thụ ô xyđã đạt mức tối đa mà lượngthông khí phổi vẫn tiếp tục tăngthì khả năng hấp thụ ô xy dừnglại ở mức tối đa hoặc hơi giảm- Lực cản cơ học - Khả năng hấp thụ ô xy tối đacòn hạn chế bởi hệ vận chuyểnô xy và hệ sử dụng, tiêu thụ ôxy.Tốc độ hấp thụ ô xytrong hoạt động cơ tăng dần đếnkhi nào cơ thể xuất hiện trạngthái ổn định thật. Ở một thờiđiểm nhất định, khả năng hấpthụ ô xy tương ứng với nhu cầuô xy trạng thái đó gọi là trạngthái ổn định thật. Khi công suấtvận động tăng dần với tần sốmạch khoảng 170 -180 lần/phút, trạng thái ổn định khôngđược hình thành, mà hấp thụ ôxy có thể tăng dần đạt VO

2

max.Mức độ hấp thụ ô xy tối đakhông thể duy trì được lâu, bởivậy khi hoạt động thời gian dài,khả năng hấp thụ ô xy sẽ giảmvì mỏi mệt xuất hiện trong hệvận chuyển ô xyTốc độ vận chuyển ôxy là một trong những yếu tốquan trọng quyết định khả nănghấp thụ ô xy. ô xy đưa vào máumột phần nhỏ hòa tan tronghuyết tương, còn phần lớn ô xykết hợp với Hb. Khi ở nhiệt độO

0

c và áp suất 760 mmHg, cứ100g Hb có thể kết hợp đượcvới 135ml ô xy, ở máu người cóthân nhiệt khoảng 36, 2

0

c - 37

0

cthì khả năng kết hợp thấphơn.Trong yên tĩnh, tim đẩy điđược 4 -5 lít máu/ phút thì sẽ có