TA CÓ (A + B) 2 – 4AB = (A - B) 2 0 (A + B) 2 4AB A + B 4...
2) Có thể bạn dang băn khoăn không thấy điều kiện 0. Xin đừng, bởi
|x 1 x 2 | = 3 = 9. Điều băn khoăn ấy càng làm nổi bật ưu điểm của
lời giải trên. Lời giải đã giảm thiểu tối đa các phép toán, điều ấy đồng
hành giảm bớt nguy sơ sai sót.
Câu IVb
Để chứng minh một đẳng thức của tích các đoạn thẳng người ta
thường gán các đoạn thẳng ấy vào một cặp tam giác đồng dạng. Một thủ
thuật để dễ nhận ra cặp tam giác đồng dạng là chuyển "hình thức" đẳng
thức đoạn thẳng ở dạng tích về dạng thương. Khi đó mỗi tam giác được
xét sẽ có cạnh hoặc là nằm cùng một vế, hoặc cùng nằm ở tử thức, hoặc
cùng nằm ở mẫu thức.
Trong bài toán trên AE.AF = AC 2 AC AE
AF AC . Đẳng thức mách bảo
ta xét các cặp tam giác đồng dạng ACF (có cạnh nằm vế trái) và ACE
(có cạnh nằm vế phải).
Khi một đoạn thẳng là trung bình nhân của hai đoạn thẳng còn lại,
chẳng hạn AE.AF = AC 2 thì AC là cạnh chung của hai tam giác, còn AE
và AF không cùng năm trong một tam giác cần xét.
Trong bài toán trên AC là cạnh chung của hai tam giác ACE và ACF
Câu IVc
Nếu ( ) là đường thẳng cố định chứa tâm của đường tròn biến thiên có
các đặc điểm sau:
+ Nếu đường tròn có hai điểm cố định thì ( ) là trung trực của đoạn
thẳng nối hai điểm cố định ấy.
+ Nếu đường tròn có một điểm cố định thì ( ) là đường thẳng đi qua
điểm đó và
hoặc là ( ) ( '),
hoặc là ( ) // ( '),
hoặc là ( ) tạo với ( ') một góc không đổi
(trong đó ( ') là một đường thẳng cố định có sẵn).
Trong bài toán trên, đường tròn ngoại tiếp CEF chỉ có một điểm C là
cố định. Lại thấy CB CA mà CA cố định nên phán đoán có thể
CB là đường thẳng phải tìm. Đó là điều dẫn dắt lời giải trên.