5.1.1.1. Khái niệm
Dãy số thời gian là một dãy các trị số của chỉ tiêu thống kê được sắp xếp theo thứ tự
thời gian.
Ví dụ 1: Có tài liệu về doanh thu của doanh nghiệp A qua các năm như sau:
Năm 2004 2005 2006 2007 2008Doanh thu (tỷ đồng) 25 29 36 50 60Ví dụ 2: Có tài liệu về lao động của doanh nghiệp A như sau:
Ngày 1/1/09 1/2/09 1/3/09 1/4/09Số lao động (người) 350 370 370 380Qua quan sát hai ví dụ trên ta thấy, một dãy số thời gian có kết cấu gồm 2 thành phần sau:
Thời gian: có thể là ngày, tuần, tháng, quý, năm tuỳ thuộc vào đặc điểm, tính chất
của hiện tượng nghiên cứu. Độ dài giữa 2 thời gian liền nhau gọi là khoảng cách
Chỉ tiêu về hiện tượng nghiên cứu: tên, đơn vị tính phù hợp và trị số của chỉ tiêu.
Các trị số này được gọi là các mức độ của dãy số thời gian y
i ( i 1,n ). Các mức độ
của dãy số thời gian có thể là số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân.
Bạn đang xem 5. - BAI5TOPICO PHANTICHDAYSOTIME