NGHIÊN CỨU THỐNG KÊ CÁC MỨCĐỘCỦA HIỆN TƯỢNG KINH TẾ – XÃ HỘIMỤC TIÊUNỘ...

BÀI 3: NGHIÊN CỨU THỐNG KÊ CÁC MỨC

ĐỘ

CỦA HIỆN TƯỢNG KINH TẾ – XÃ HỘI

Mục tiêu

Nội dung

Từ số liệu đã được tổng hợp, học viên có

• Số tuyệt đối, số tương đối.

thể tính toán được các mức độ nhằm phản

• Số bình quân.

ánh hiện tượng kinh tế – xã hội, từ đó đưa

• Các tham số đo độ biến thiên của

ra nhận thức chung nhất về hiện tượng

tiêu thức.

nghiên cứu.

Thời lượng học Hướng dẫn học

• 12 tiết • Đọc bài giảng, thảo luận về các vấn đề

còn chưa nắm rõ.

• Trả lời các câu hỏi ôn tập và làm bài tập

ở cuối bài.

1

v1. 0

TÌNH HUỐNG DẪN NHẬP

Bạn với cương vị là nhân viên làm thống kê của một doanh nghiệp đang thực hiện một nghiên cứu nhằm đánh giá về năng suất lao động và tiền lương của doanh nghiệp mình. Sau khi đã tiến hành điều tra thống kê và tổng hợp số liệu theo một số nội dung quan tâm, bạn thu được các dãy số phân phối và các bảng biểu tổng hợp khác. Bây giờ, nhiệm vụ của bạn là thông qua các dãy số phân phối đó, thấy được các đặc trưng về hiện tượng mà bạn nghiên cứu.

Câu hỏi

Để tìm hiểu bản chất và tính quy luật của hiện tượng kinh tế – xã hội trong thống kê, người ta

thường sử dụng các mức độ khác nhau để phản ánh. Các mức độ đó có thể là số tuyệt đối, số

tương đối, số bình quân và các mức độ đo độ biến thiên. Bài học này sẽ hướng dẫn cho bạn

cách tính toán các mức độ để qua đó có được những nhận thức chung nhất về hiện tượng.

3.1. Số tuyệt đối và số tương đối trong thống kê

3.1.1. Số tuyệt đối trong thống kê

3.1.1.1. Khái niệm

Số tuyệt đối (còn gọi là mức độ tuyệt đối) là mức độ phản ánh quy mô, khối lượng của

hiện tượng nghiên cứu trong điều kiện thời gian và địa điểm cụ thể.

Như vậy, về thực chất số tuyệt đối trong thống kê

nói lên điều gì? Nó cho biết:

• Thứ nhất, số lượng đơn vị của hiện tượng nghiên

cứu trong điều kiện thời gian và địa điểm cụ thể.

Ví dụ 1: Tổng số lao động của doanh nghiệp A

tại thời điểm 1/7/N là 200 người.

• Thứ hai, tổng lượng biến tiêu thức.

Ví dụ 2: Tổng doanh thu của doanh nghiệp A

năm N – 1 là 50 tỷ đồng.

3.1.1.2. Đặc điểm

• Số tuyệt đối trong thống kê bao hàm nội dung kinh tế – xã hội trong những điều

kiện thời gian và địa điểm cụ thể.

• Phần lớn các số tuyệt đối trong thống kê là kết quả của điều tra thống kê và

tổng hợp tài liệu.

• Số tuyệt đối có đơn vị tính cụ thể.

3.1.1.3. Tác dụng

• Số tuyệt đối cho ta nhận thức cụ thể về quy mô, khối lượng hiện tượng trong điều

• Là cơ sở để phân tích thống kê và tiến hành tính toán các mức độ khác trong

nghiên cứu thống kê.

3.1.1.4. Các loại số tuyệt đối trong thống kê

Căn cứ vào đặc điểm tồn tại về qui mô của hiện tượng qua thời gian, người ta chia số

tuyệt đối thành hai loại:

Số tuyệt đối thời kỳ: Phản ánh quy mô, khối

lượng của hiện tượng trong một khoảng thời gian

nhất định.

Ví dụ 2 (Phần 3.1.1.1 – Khái niệm) ở trên là số

tuyệt đối thời kỳ.

o Số tuyệt đối thời kỳ được hình thành thông

qua sự tích luỹ về lượng trong suốt thời gian

nghiên cứu. Khoảng thời gian mang tính chất

qui ước mà trong đó diễn ra sự tích luỹ về

lượng của hiện tượng nghiên cứu có thể là giờ, ngày, tháng, năm... tuỳ thuộc vào

đặc điểm, tính chất diễn tiến của hiện tượng.