PHÂN TÍCH DÃY SỐ THỜI GIANO ĐỐI VỚI DÃY SỐ THỜI ĐIỂM
Bài 5: Phân tích dãy số thời gian
o Đối với dãy số thời điểm: Dãy số thời điểm phản ánh quy mô, khối lượng của
hiện tượng trong từng thời điểm. Để tính được mức độ bình quân một cách
chính xác, người ta phải xác định trị số chỉ tiêu ở từng ngày. Nhưng trên thực
tế, chúng ta chỉ có được trị số chỉ tiêu vào một ngày trong tháng nên phải giả
thiết rằng khoảng giữa hai thời điểm điều tra, mật độ của hiện tượng tăng giảm
đều đặn. Khi đó công thức tính mức độ bình quân qua thời gian như sau:
Trường hợp dãy số thời điểm có khoảng cách thời gian bằng nhau:
y
1y
2y
2y
3... y
n 1
y
n
y
1y
2... y
n 1y
ny
2
2
2
2
2
n 1 n 1
Bản chất của cách tính này là chuyển từ dãy số thời điểm sang dãy số thời
kỳ để thực hiện phép tính.
Ví dụ: Số lao động của doanh nghiệp A tại các thời điểm:
Ngày 1/1/09 1/2/09 1/3/09 1/4/09Số lao động (người) 350 370 370 380Yêu cầu: Tính số lao động bình quân trong qúy I/2009 của doanh nghiệp A.
Hướng dẫn:
Số lao động là số tuyệt đối vì vậy khi tính bình quân, ta phải sử dụng công
thức bình quân cộng. Nhưng do đây là số tuyệt đối thời điểm, không thực
hiện được phép cộng nên phải chuyển về nó về dạng cộng được, tức phải
tính bình quân cho từng thời kỳ. Trước hết, ta phải tính số lao động bình
quân từng tháng.
Số lao động bình quân tháng 1 là số lao động bình quân của tất cả các ngày
trong tháng 1. Giả thiết biến động số lao động các ngày trong tháng là
tương đối đều đặn. Vậy, ta sẽ tính số lao động bình quân tháng 1 dựa vào số
lao động ngày đầu tháng và cuối tháng (ở đây, có số liệu vào ngày 1/2, được
coi là số liệu của ngày 31/1).
y
1y
2350 370 360 (người)
y
1
2 2
Tương tự với tháng 2 và tháng 3:
y
2y
3370 370 370 (người)
y
2
2 2
y
3y
4370 380 375 (người)
y
3
Khi đó, số lao động bình quân quý I/2009 là:
y
1y
2y
2y
3y
3y
4y
1y
2y
3y
4y
1y
2y
3y 2 2 2 2 2 2 2 23 3 4 1
350 370 370 380
2
2 368,33 hay 369 (người)
4 1
Vậy số lao động bình quân của doanh nghiệp trong quý I/2009 là 369 người.
v1.0
93 Trường hợp dãy số thời điểm có khoảng cách thời gian không bằng nhau.
y
y
i
t
i
t
i
Trong đó: y
i: Các mức độ của dãy số thời gian.
t
i: Khoảng cách thời gian có các mức độ y
itương ứng.
Ví dụ: Có tài liệu về số lao động của doanh nghiệp A trong tháng 4/2009:
Ngày 1/4 doanh nghiệp có 380 lao động. Đến ngày 10/4, doanh nghiệp
tuyển dụng thêm 5 lao động. Ngày 15/4, tuyển dụng tiếp 3 lao động. Đến
ngày 21/4, cho 4 lao động thôi việc.
Yêu cầu: Tính số lao động bình quân trong tháng 4/2009 của doanh nghiệp.
Ta có dãy số thời gian thể hiện sự biến động số lao động của doanh nghiệp
trong tháng 4/2009 như sau:
Ngày Số lao động Khoảng cách thời gian yi
ti
(người) yi
(ngày) ti
1 380 9 3.42010 385 5 1.92515 388 6 2.32821 384 10 3.840∑ 30 11.513y
n
i
t
i
11.513 383,77 hay 384 (người)
y
i 1
n
t 30
i 1