THỰC TRẠNG ĐỀ TÀI HỌC SINH (HS) KHỐI 9 TRƯỜNG THCS BỠNH TÕN CŨNG NH...

1. Thực trạng đề tài

Học sinh (HS) khối 9 trường THCS Bỡnh Tõn cũng như học sinh khối 9 cả

nước được tiếp tục ỏp dụng học tập theo chương trỡnh sỏch giỏo khoa mới.

Chớnh vỡ lẽ đú nờn cỏc em cần được chỳ ý rốn luyện một cỏch bài bản về

phương phỏp học tập mới. Thực tế qua những năm học trước, cỏc em đó làm

quen với cỏch học tớch hợp nhưng nếu đến lớp 9 người giỏo viờn (GV) khụng

chỳ ý thỡ cũng khụng thể tiếp tục rốn luyện ở cỏc em những gỡ đó tớch luỹ được

ở ba lớp dưới.

Qua thực tế một vài năm đảm nhiệm giảng dạy mụn Ngữ văn ở khối 9 và khi

giảng dạy phần giảng văn, cũng như qua cỏc tiết dự giờ đồng nghiệp (đặc biệt là

cỏc tiết giảng văn), tụi đó đỳc rỳt một số tồn tại như sau:

* Về phớa giỏo viờn:

Khi ỏp dụng phương phỏp dạy học tớch hợp, đó cú một số nhầm lẫn đỏng

tiếc: biến tiết dạy Văn thành tiết dạy Tiếng Việt hoặc tiết Tập làm văn và ngược

lại, theo ý muốn chủ quan của người dạy và theo lớ do biện minh rằng phải cú

phõn mụn khỏc trong tiết dạy một phõn mụn. Vớ dụ trong giờ Văn, thay vỡ mục

đớch của việc đọc – hiểu chỳ thớch (tỡm hiểu từ khú) là để khai thỏc kiến thức

trong văn bản thỡ một số GV cho rằng cần cho HS giải nghĩa cỏc từ khú (bằng

cỏch đọc cỏc chỳ thớch trong sỏch giỏo khoa) như thế là tớch hợp với phần Tiếng

Việt trong Văn. Khụng những giải nghĩa, khi cao hứng lờn, GV cũn yờu cầu HS

đặt cõu với từ ngữ mà cỏc em vừa giải thớch. Hoặc khi khai thỏc một văn bản

nghị luận, GV đó tớch hợp quỏ chặt chẽ với phần Tập làm văn khi đó đi quỏ

sõu vào việc phõn tớch luận điểm, lập luận, luận cứ… làm cho giờ giảng văn đó

biến thành giờ học làm văn...

* Về phớa học sinh:

+ Nắm, hiểu văn bản chưa sõu, khả năng diễn đạt cũn yếu, chưa thực sự yờu

thớch mụn Văn.

+ Một số em cho rằng mụn Văn là do năng khiếu, cú cố gắng cũng khụng giỏi

được.

+ Học sinh cũn mải chơi hơn học, trong lớp cũn khụng ghi bài, núi chuyện

riờng làm ảnh hưởng tới giờ học, về nhà khụng học và khụng soạn bài trước khi

đến lớp.

* Tiến hành khảo sỏt thực tế:

Ngay từ đầu năm học, để ỏp dụng tốt hệ thống cõu hỏi tớch hợp tụi đó phõn

ra cỏc đối tượng học sinh: giỏi, khỏ, trung bỡnh, yếu - kộm ở lớp 9A

1.,

và trong

tiết giảng văn đầu năm, tụi đó ỏp dụng hệ thống cõu hỏi tớch hợp để kiểm tra

mức độ tiếp thu và vận dụng cỏc kiến thức Văn học, Tiếng Việt và Tập làm văn

của học sinh trong bài “Phong cỏch Hồ Chớ Minh” như sau:

 Cõu hỏi kiểm tra bài cũ, giới thiệu bài mới:

- Văn bản nào núi về sự giản dị của Bỏc Hồ trong Ngữ văn 7 mà cỏc em đó

học?

- Cảm nhận của em về phong cỏch chung của Bỏc Hồ.

 Cõu hỏi trong phần đọc và tỡm hiểu văn bản

- Văn bản được viết theo phương thức biểu đạt chớnh nào? Xỏc định bố cục của

văn bản này.

- Trong đoạn 1, tỏc giả đó trỡnh bày đoạn văn theo cỏch nào (diễn dịch hay quy

nạp)?

- Để làm nổi bật về vẻ đẹp trong đời sống sinh hoạt của Bỏc Hồ, tỏc giả đó sử

dụng biện phỏp tu từ nào và cỏch diễn đạt (dựng từ) cú gỡ đặc biệt?

 Cõu hỏi trong phần luyện tập

- So sỏnh với văn bản “Đức tớnh giản dị của Bỏc Hồ” (Ngữ văn lớp 7) cú gỡ

mới, khỏc về:

+ Phong cỏch sống của Bỏc Hồ?

+ Nghệ thuật lập luận?

Kết quả khi ỏp dụng hệ thống cõu hỏi trờn như sau:

Sĩ số lớp 9A

1

: 24 em

- Học sinh trả lời được cõu hỏi: 3 em, đạt 12,5 %

- Học sinh trả lời đỳng một phần cõu hỏi: 10 em, đạt 41,7 %

- Học sinh trả lời chưa chớnh xỏc cõu hỏi: 12 em, đạt 45,8 %

Từ kết quả trờn cho thấy học sinh vận dụng kiến thức tớch hợp cũn hạn chế

nhiều trong giờ học giảng văn.

Kết quả phõn loại cỏc đối tượng học sinh (giỏi, khỏ, trung bỡnh, yếu – kộm) ở

lớp 9A

1

bài kiểm tra khảo sỏt đầu năm:

Năm

học Lớp Sĩ số Giỏi Khỏ Trung bỡnh Yếu

2011 –

10

5

7

(29,2 %)

(8,3 %)

(41,7 %)

(20,8 %)

2012 9A

1

24 2

Như vậy số học sinh (HS) giỏi cũn quỏ ớt (2/24, chiếm 8,3 %), số HS yếu

quỏ nhiều (7/24, chiếm 29,2 %).