Câu 32. Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý
thức xã hội và rút ra những ý nghĩa về mặt phương pháp luận?
Khái niệm tồn tại xã hội: tồn tại xã hội là phạm trù triết học dùng để chỉ
toàn bộ đời sống vật chất và điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội. Kết cấu của
tồn tại xã hội: phương thức sản xuất vật chất, môi trường tự nhiên và điều kiện
dân số trong đó phương thức sản xuất vật chất là yếu tố cơ bản nhất.
Khái niện ý thức xã hội: ý thức xã hội là phạm trù triết học dùng để chỉ
toàn bộ đời sống tinh thần của xã hội. Nó bao gồm những quan điểm, tư tưởng,
lý luận cùng những tình cảm, xúc cảm, kinh nghiệm, truyền thống… của cộng
đồng xã hội trong những giai đoạn lịch sử nhất định. Kết cấu của ý thức xã hội
theo trình độ phản ánh thức xã hội: ý thức xã hội thông thường và ý thức lý
luận.
Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội:
Tồn tại xã hội có vai trò quyết định đối với ý thức xã hội thể hiện ở các
mặt sau:
Tồn tại xã hội quyết định nguồn gốc, bản chất của ý thức xã hội. Tồn tại
xã hội khách quan ở bên ngoài và độc lập với ý thức của mỗi con người
nói riêng và ý thức xã hội nói chung. Ý thức của mỗi con người nói riêng
và ý thức xã hội nói chung là cái phản ánh tồn tại xã hội.
Tồn tại xã hội quyết định nội dung, tính chất của ý thức xã hội và xét đến
cùng nó quy định cả khuynh hướng vận động phát triển của xã hội.
Tồn tại xã hội quyết định sự biến đổi của ý thức xã hội. Khi tồn tại xã hội
thay đổi thì ý thức xã hội sớm muộn cũng sẽ thay đổi theo.
Phương thức sản xuất vật chất quyết định phương thức sản xuất đời sống
tinh thần của xã hội.
Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội biểu hiện ở những điểm sau:
Ý thức xã hội thường lạc hậu so với tồn tại xã hội: Khi một xã hội cũ đã
mất đi thậm chí mất đi từ rất lâu rồi, nhưng ý thức xã hội do nó sinh ra
vẫn còn tồn tại dai dảng và khi xã hội mới ra đời thì ý thức xã hội mới
chưa ra đời hoàn chỉnh ngay để phản ánh tồn tại xã hội mới đó. Sở dĩ ý
thức xã hội thương lạc hậu so với tồn tại xã hội là do các nguyên nhân
sau: Thứ nhất, tồn tại xã hội biến đổi thường diễn ra với tốc độ nhanh mà
ý thức xã hội có thể phản ánh không kịp và trở nên lạc hậu. Thứ hai, sức
mạnh của truyền thống, thói quen, tập quán được tạo ra qua nhiều thế hệ
có một sức ỳ ghê gớm. Thứ ba, ý thức xã hội luôn găn với lợi ích của
những nhóm tập đoàn người, giai cấp nhất định trong xã hội vì vậy những
tư tưởng cũ, lạc hậu vẫn được các giai cấp, lực lượng xã hội phản tiến bộ
tìm cách lưu giữ truyền bá.
Ý thức xã hội có thể phản ánh vượt trước tồn tại xã hội: trong những điều
kiện nhất định tư tưởng tiến bộ và tư tưởng khoa học tiến tiến có thể phản
ánh vượt trước sự phát triển của tồn tại xã hội, có thể hướng dẫn, tổ chức,
chỉ đạo cho hoạt động của con người. Khi thừa nhận tư tưởng tiên tiến có
thể phản ánh vượt trước so với sự phát triển của tồn tại xã hội điều đó
không có nghĩa là ý thức xã hội không còn bị tồn tại xã hội quyết định nữa
mà chứng tỏ rằng tính tích cực sáng tạo của ý thức xã hội đã phản ánh
được chính xác, sâu sắc quy luật phát triển khách quan của tồn tại xã hội.
Ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển của mình: Tất cả các hình
thái ý thức xã hội cụ thể này, một mặt đều phản ánh tồn tại xã hội trực
tiếp, mặt khác đều có tính kế thừa trong sự phát triển của nó. Ở trong các
xã hội có giai cấp, tính chất kế thừa của ý thức xã hội thường gắn với tính
chất giái cấp của nó.
Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội: Khi phản ánh tồn tại
xã hội các hình thái ý thức xã hội không vận động một cách tách biệt mà
giữa chúng luôn có sự tác động qua lại ảnh hưởng lẫn nhau, xâm nhập vào
nhau và cùng tác động trở lại tồn tại xã hội.
Vai trò của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội:
Ý thức xã hội lại có tính độc lập tương đối và có vai trò tác động tích cực
trở lại đối với tồn tại xã hội. Nó có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của
tồn tại xã hội.
Bạn đang xem câu 32. - TONG HOP CAU HOI TRIET HOC 1