5. Đánh giá về thực trạng hoạt động sản xuất kinh
doanh tại Công ty Dệt Kim Hà Nội.
Qua những đặc điểm và những phân tích ở trên cho thấy nổi lên một số u
điểm và những phân tích ở trên cho thấy nổi lên một số u điểm và tồn tại nh
sau:
Ưu điểm:
- Về tổ chức quản lý công ty đã không ngừng hoàn thiện tổ chức bộ máy và
công tác quản lý, từng bớc sắp xếp lại các bộ phận theo phơng hớng tinh giảm
biên chế và cho phù hợp với điều kiện và quy trình công nghệ mới. Việc bố trí
cán bộ vào những công việc đều dựa trên cơ sở năng lực và trình độ chuyên
môn, chú trọng đề bạt cán bộ có trình độ nghiệp vụ chuyên môn cao và nhiệt
tình công tác. Tăng cờng bồi dỡng đào tạo chuyên môn kỹ thuật cho cán bộ,
công nhân nhất là khi có đầu t công nghệ mới.
- Về đầu t: trong một số năm gần đây công ty đã không ngừng đầu t công
nghệ kỹ thuật mới, hầu hết kỹ thuật công nghệ trong những dây truyền sản xuất
chính đợc đầu t mới. Nh vậy đã tạo ra một năng lực mới căn bản để có thể sản
xuất ra những sản phẩm có khả năng cạnh tranh và đứng vững trên thị trờng
trong nớc và từng bớc thâm nhập thị trờng nớc ngoài.
- Về sản phẩm: không ngừng cải tiến mẫu mã và chất lợng sản phẩm từ việc
đơn giản chỉ sản xuất ra một số loại bít tất chủ yếu phục vụ thị trờng nội địa nay
công ty đã sản xuất đợc nhiều chủng loại khác nhau, không những đáp ứng đợc
thị trờng trong nớc mà có những sản phẩm xuất khẩu sang thị trờng khó tính nh
Nhật Bản.
- Về định mức và giá thành: công ty đã không ngừng cải tiến kỹ thuật, bố
trí hơp lý sản xuất đã từng bớc giảm đợc chi phí cho sản xuất cụ thể năm 2001
giảm đợc 20% giá thành so với định mức.
- Về thị trờng công ty không ngừng củng cố thị trờng bằng cách ngoài việc
nâng cao chất lợng sản phẩm công ty còn tăng cờng tham gia các hội nghị
khách hàng, triển lãm, hội chợ, quảng cáo giới thiệu sản phẩm. Mặt khác, công
ty đã đầu t cho việc phát triển thị trờng mới nh xuất khẩu sang thị trờng Nhật và
Lào.
Tuy vậy, trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty còn tồn tại một
số nh ợc điểm sau đây:
- Về tổ chức quản lý: trớc hết về bộ máy của công ty còn quá cồng kềnh,
vừa thừa lại vừa thiếu. Bộ phận hành chính còn nặng nề, quan liêu và còn chiếm
tới 20% số lao động. Trong khi đó cha thiết lập đợc phòng Marketing để chuyên
lo việc phát triển thị trờng và tiêu thụ sản phẩm. Nhiều bộ phận năng lực cán bộ
còn hạn chế, ví dụ nh phòng xuất nhập khẩu trình độ chuyên môn trong lĩnh
vực xuất nhập khẩu còn hạn chế. Hệ thống thông tin điều hành cha đợc cải tiến,
còn chịu nhiều ảnh hởng của thời kỳ bao cấp, cha ứng dụng tin học trong việc
quản lý và điều hành. Đây chính là nguyên nhân làm cho tỷ lệ cán bộ, công
nhân trong bộ phận hành chính còn cao.
Về đầu đầu t kỹ thuật công nghệ mới: tuy đã đầu t nhiều máy móc thiết bị
mới nhng máy móc, nguyên vật liệu đợc nhập khẩu từ các thị trờng nh Hàn
Quốc, Pakistan, ấ n Độ, Trung Quốc, Nhật ...
Nh vậy tạo ra một sự thiếu đồng bộ trong sản xuất, hơn nữa lại phụ thuộc
rất nhiều vào thị trờng nguyên vật liệu nớc ngoài (80%) không tận dụng đợc
nguyên vật liệu sẵn có và nhân công lao động trong nớc. Hơn nữa trong sản xuất
cũng chỉ đạt đợc hơn 50% năng lực công nghệ gây một lãng phí trong sản xuất
do phải khấu hao lớn. Về sản phẩm: tuy đã đợc cải tiến nhiều nhng vẫn cha đáp
ứng đợc yêu cầu của thị trờng, nhất là thị trờng nớc ngoài khó tính. Mẫu mã,
chất lợng sản phẩm còn chịu ảnh hởng rất nhiều của hệ thống tiêu chuẩn và
quản lý chất lợng trong nớc, công ty cha tham gia ISO 9000 do vậy rất khó khăn
trong việc xuất khẩu và thâm nhập những thị trờng mới.
Về chi phí sản xuất: do việc khấu hao hớn cho cả phần máy móc không sản
xuất hết năng lực, do quản lý bộ máy hành chính còn cồng kềnh, do nguyên vật
liệu hầu hết phải nhập khẩu nhất là khi tỷ giá ngoại tệ giảm sút nh hiện nay tạo
nên chi phí trong sản xuất của công ty còn cao, gây ra sự giảm sút lợi nhuận,
giảm khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
- Về thị trờng: công ty đang đẩy mạnh hoạt động sản xuất hớng ra thị trờng
nớc ngoài, nhng công ty lại quá phụ thuộc vào thị trờng Nhật và Lào chiếm hơn
70% thị phần xuất khẩu, trong trờng hợp 2 thị trờng trên có sự biến động đột
biến sẽ ảnh hởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Hơn
nữa việc quá phụ thuộc vào thị trờng Nhật và Lào tạo ra sự bất lợi trong giao
dịch ký hợp đồng, đồng thời giảm khả năng và cơ hội cạnh tranh của sản phẩm
của công ty trên thị trờng. Mặt khác hoạt động marketing của công ty còn yếu,
từ những việc nh nghiên cứu thị trờng nắm bắt nhu cầu mới thị hiếu của khách
hàng trong và ngoài nớc. Chiến lợc sản phẩm cha rõ, hầu hết việc phát triển sản
phẩm mang tính bột phát, chạy theo thị trờng. Đặc biệt chính sách giá cả hiện
nay còn thiếu sức cạnh tranh do chi phí sản xuất cao, giá bán giảm dần đến tỷ
suất lợi nhuận có xu hớng giảm, việc thiết lập kênh phân phối còn gặp nhiều cản
trở do nguồn lực tài chính hạn chế, do quan hệ đại lý, do thiếu sự quan tâm thích
đáng ...
Chơng III
Một số biện pháp marketing nhằm đẩy mạnh
tiêu thụ sản phẩm của Công ty Dệt Kim Hà Nội
I. Công tác tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Dệt Kim Hà Nội.
Qua phân tích những số liệu ở phần chơng II cho thấy doanh thu của công
ty không ngừng tăng lên cùng với sự tăng trởng của sản lợng công nghiệp.
Doanh thu của công ty qua 3 năm gần đây tăng bình quân 40%/ năm, cụ thể năm
2000 tăng ≈ 41% so với năm 1999, năm 2001 tăng 39% so với 2000. Điều này
chứng tỏ về mặt lợng công tác tiêu thụ sản phẩm và phát triển kinh doanh của
công ty có những bớc phát triển mạnh mẽ. Sở dĩ đạt đợc thành công đó là do
một số nguyên nhân cơ bản nh sau:
Bạn đang xem 5. - BAI KIEM TRA TV VAO LOP 6 09 2010