2. Tính lương và BHXH phải trả cho công nhân viên:
a. Hạch toán tiền lương theo sản phẩm:
Công ty quản lý tổng thể quỹ lương nên việc hạch toán tổng hợp tiền
lương cho các bộ phận, các đơn vị tập trung về phòng tài vụ của Công ty. Việc
hạch toán chi tiết tiền lương được thực hiện tại từng phòng ban, từng đơn vị.
Hình thức trả lương ở các đơn vị được thống nhất theo cơ chế trả lương
sản phẩm. Các đơn vị thành viên căn cứ vào kế hoạch mà công ty giao cho để
lập kế hoạch sản xuất cho đơn vị, tự tìm kiếm và xây dựng đơn giá tiền lương.
Đây là cơ sở cho các đơn vị ứng quỹ lương vào các kỳ nghiệm thu, thanh toán.
Tại Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật, tiền lương sản phẩm được áp
dụng trả cho các đơn vị sản xuất. Căn cứ vào khối lượng công việc hoàn thành
và căn cứ vào kế hoạch công ty giao cho đơn vị theo hình thức khoán quỹ
lương đã được giám đốc công ty ký duyệt, đợt tiến hành phân bố từng công
việc mà mỗi tổ mỗi bộ phận phải chịu trách nhiệm hoàn thành và giao cho tổ
thông qua “Phiếu giao việc”. Khi hoàn thành thì tiến hành lập “Biên bản
nghiệm thu”
Tiền lương của công nhân sản xuất được tính căn cứ và số ngày công có
mặt tại hiện trường và số ngày công thực tế làm việc của công nhân viên. Căn
cứ vào “Biên bản nghiệm thu” tổ trưởng xác định được quỹ lương của tổ trong
kỳ từ đó tính đơn giá công trình bình quân cho mỗi công nhân trong tổ.
Đơn giá Công bình quân cho mỗi công nhân được tính như sau:
Giá trị tiền lương (công) của tổ trong đợt
Đơn giá bình
quân công 1 CN = Tổng số công thực hiện CV trong đợt x hệ số cấp bậc công việc
Đơn giá bình quân này được sử dụng để xác định lương công nhân cho
công nhân trực tiếp sản xuất. Tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất ngoài
tiền lương công nhật ra còn có khoản lương cố định. Mức lương cố định này
xác định như sau:
Lương cố định = Số ngày có mặt tại hiện trường x Đơn giá ngày
Theo qui định của công ty đơn giá ngày= 8.500đ. Mức lương này có tính
chất đảm bảo thu nhập cho người lao động trong thời gian chờ việc hay ngừng
việc vì lý do nào đo (mưa, chờ nguyên vật liệu…).
Ngoài mức lương cố định và lương công nhật là mức lương công nhân
được hưởng do thời gian làm việc thực tế của mình thì công ty còn có quy định
mức lương khác dành riêng cho tổ trưởng. Đây có thể coi là mức phụ cấp trách
nhiệm của tổ trưởng, và được trích ra từ 32% tiền lương để lại của tổ.
Còn đối với bộ phận lao động gián tiếp tạo ra sản phẩm như các ban
quản lý công nhân kỹ thuật, quản lý công trình… thì việc kế toán xem xét thanh
toán lương dựa trên cơ sở “Bảng chấm công” của từng bộ phận. Bảng chấm
được lập tương tự như các bảng chấm công của các cơ quan đoàn thể. Cuối quý
bảng chấm công này được tập hợp lên ban kế toán của đơn vị – kế toán căn cứ
vào hệ số lương, số ngày công của người để tính tiền lương của từng người
trong bộ phận đó.
Căn cứ vào bảng chấm công của tháng 3 của tổ sản xuất số 1 - Đội xây
dựng công trình số 18 kế toán lập bảng thanh toán tiền lương.
Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật
Đội XDCT số 1
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 03 năm 2004
Bộ phận: Công nhân trực tiếp – Tổ mộc
Ngày trong tháng
Chứ
ST
Ghi
c
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 Tổn
T Họ và tên
g số
chú
dan
h
1 Phạm Văn Anh TT x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 31
2 Hô Xuân Cường CN x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 31
3 Bàng Xuân Huấn CN x x xx x x x x x x x x x xx x x x x x x x x x x x x x xx x x x x 29
4 Nguyên Văn Hà CN x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 31
5 Phạm Văn Nam CN x x x x x x x x x x x x xx x x x x x x x x x x x x x x x x x x 31
6 Vũ Quốc Long CN x x x x x x x x x x x x xx x x x x x x x x x x x x x x x x x x 31
7 Nguyễn Văn
CN x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 31
Trường
8 Phạm Trung
CN x x xx x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x xx 28
Thắng
9 Nguyễn Mạnh
Tuấn
10 Vũ Đức Hải CN x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 30
11 Phạm Văn Sỹ CN x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 30
Cộng 334
Người chấm công Đội trưởng Ngày …tháng …năm
Người duyệt
Đội XDCT số 1
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG THÁNG 3
Bộ phận: CNTT – tổ mộc
Lương cố
Ngày công
Tổng lương
Lương
Lương khác
định
công nhật
STT Họ và tên Chức
Tl=Lcđ+Lcn+L
Ghi chú
danh Đơn giá
LK
Lcđ=Ncht*85
Ncht Nc
Lcn=ĐG*Nc
k
00
1 Phạm Văn Anh 17,000 31 31 263,500 527,000 50,000 840,500
2 Hô Xuân Cường 17,000 31 31 263,500 527,000 790,500
3 Bàng Xuân Huấn 17,000 26 29 221,000 493,000 714,000
4 Nguyên Văn Hà 17,000 31 31 263,500 527,000 790,500
5 Phạm Văn Nam 17,000 30 31 255,000 527,000 782,000
6 Vũ Quốc Long 17,000 30 31 255,000 527,000 782,000
7 Nguyễn Văn
Trường 17,000 31 31 263,500 527,000 790,500
8 Phạm Trung Thắng 17,000 26 28 221,000 476,000 697,000
9 Nguyễn Mạnh Tuấn 17,000 31 31 263,500 527,000 790,500
10 Vũ Đức Hải 17,000 30 30 255,000 510,000 765,000
11 Phạm Văn Sỹ 17,000 30 30 255,000 510,000 765,000
Cộng 334 2,779,500 5,678,000 50,000 8,507,500
Ngày …tháng ….năm
Kế toán thanh toán Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Đơn giá tiền công của công nhân lao động trực tiếp được tính như sau:
Căn cứ vào biên bản nghiệm thu và phần phê duyệt giá trị tiền lương
thanh toán cho đội là 9.100.000đ. Tổ trưởng xác định tổng quỹ lương tháng của
tổ và trích 32% tiền lương. Đây là phân quỹ để sử dụng mua sắm bảo hộ lao
động, làm mức lương phụ cấp…..
Tổng quỹ lương tháng của tổ được xác định là:
Bạn đang xem 2. - Luận văn tốt nghiệp “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật”