3.2.2. Phương pháp hạch toán.
Căn cứ vào các chứng từ kế toán phát sinh, thì kế toán sẽ phản ánh vào
các loại sổ kế toán chi tiết và các chứng từ ghi sổ theo từng laọi nghiệp vụ.
Trên cơ sở của bảng tổng hợp chứng từ kế toán để lập chứng từ ghi sổ. Chứng
từ ghi sổ sau khi đã lập xong chuyển cho kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán
ký duyệt rồi chuyển cho kế toán tổng hợp đăng ký vào sổ đăng ký chứng từ ghi
sổ và ngày vào chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ chỉ sau khi ghi vào sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ mới được sử dụng để ghi vào sổ cái và các sổ thẻ kế toán chi
tiết.
Sau khi phản ánh tất cả chứng từ ghi sổ đã lập trong tháng vào sổ cái, kế
toán tiến hành cộng số phát sinh nợ, số phát sinh có và tính ra số dư cuối tháng
của từng tài khoản. Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu trên sổ cái được sử
dụng để lập bảng “Cân đối kế toán”.
Đối với các khoản phải mở rổ, thẻ kế toán chi tiết thì chứng từ kế toán,
bảng tính tổng hợp chứng từ kế toán kèm theo chứng từ ghi sổ là căn cứ để ghi
vào sổ, thẻ kế toán chi tiết theo yêu cầu của từng tài khoản. Cuối tháng tiến
hành cộng các sổ thẻ kế toán chi tiết lấy kết quả lập bảng tổng hợp chi tiết theo
từng tài khoản tổng hợp để đối chiếu với số liệu trên sổ cái của tài khoản đó.
Các bảng tổng hợp chi tiết của từng tài khoản sau khi đối chiếu được dùng làm
căn cứ lập báo cáo tài chính.
Đối với các đội thì định kỳ hoặc cuối tháng, kế toán các đội tiến hành tập
hợp các chứng từ phát sinh vào các bảng kê tổng hợp và đưa về phòng tài vụ
kèm theo chứng từ gốc. Các bảng kê gồm: Tờ kê thanh toán chứng từ hoá đơn
thanh toán chi phí… tại phòng tài vụ của chủ yếu các kế toán viên có nhiệm vụ
tiếp nhận, kiểm tra, xem xét tính hợp lý của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh,
kiểm tra việc tính toán của các đội gửi về đưa vào hạch toán và ghi sổ chi tiết.
B-THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH KIẾN TRÚC VIỆT
NHẬT
I. ĐẶC ĐIỂM CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cần phải có 3 yếu tố cơ bản
đó là tư liệu lao động, đối tượng lao động và lao động. Trong đó lao động là
yếu tố quyết định.
Lao động là hoạt động chân tay và hoạt động trí óc của con người nhằm
biến đổi các vật thể tự nhiên thành vật phẩm cần thiết thoả mãn nhu cầu của xã
hội.
Tiền lương là phạm trù kinh tế gắn liền với lao động, tiền tệ và nền sản
xuất hàng hoá.
Tiền lương là bộ phận cấu thành lên giá trị sản phẩm do lao động tạo ra.
Tại Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật thì tiền lương trả cho công nhân ngoài
tiền lương mà người lao động được hưởng theo số lượng và chất lượng lao
động của mình thì họ còn được hưởng các khoản tiền lương theo quy định của
đơn vị.
Là một doanh nghiệp hoạt động trong ngành xây lắp với quy mô vừa và
nhỏ, Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật hiện tại có 30 người tham gia công tác
trong vai trò quản lý. Còn số công nhân lao động trực tiếp ở Công ty thì phụ
thuộc vào từng thời điểm hoạt động khối lượng thi công nhiều hay ít mà số
lượng công nhân cũng nhiều hay ít.
Công ty thực hiện quản lý số cán bộ công nhân viên này qua danh sách
lao động tại Công ty.
Hình thức tiền lương mà Công ty đang sử dụng hiện nay là hình thức trả
lương khoán theo từng phần công việc áp dụng cho công nhân trực tiếp sản
xuất. Đối với bộ phận gián tiếp thì hình thức trả lương là lương trả theo thời
gian. BHXH, BHYT đóng theo quy định của nhà nước. Người sử dụng lao
động đóng 19%, người lao động đóng 6%.
Lao động sử dụng trong công ty gồm lao động trong danh sách và lao
động thuê ngoài. Hàng tháng các đơn vị thực hiện tổng hợp tiền lương và báo
cáo rõ số lượng lao động về Công ty theo các chỉ tiêu lao động quản lý, phụ trợ
và xây lắp.
* Tài khoản sử dụng trong kế toán tiền lương ở Công ty:
TK 334 – phải trả công nhân viên
TK 338 – phải trả phải nộp
+ TK 338.2: KPCĐ
+ TK 338.3: BHXH
+ TK 338.4: BHYT
* Các chứng từ sử dụng trong hạch toán lao động tiền lương
- Danh sách cán bộ công nhân viên
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán lương và BHXH…
- Phiếu chi
* Các Sổ kế toán sử dụng trong công ty
Do công ty hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ nên Công ty sử
dụng các sổ kế toán như: Sổ chi tiết – Sổ cái TK 334, 338
* Quá trình hạch toán tiền lương tại công ty được thể hiện qua sơ đồ:
Phiếu nghiệm thu
Bảng chấm công
Phiếu nghỉ hưởng HXHT…
Bảng thanh toán lương
Sổ chi tiết thanh toán
Bảng phân bổ tiền
Bảng tổng hợp
với CNV
lương BHXH
lương
Chứng từ ghi sổ
Sổ chi tiết các tài khoản
Bạn đang xem 3. - Luận văn tốt nghiệp “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật”