6 6 CHUYỂN LẠI TIỀN DO SAI 331 40.000.000TÊN KHÁCH HÀNGCỘNG PHÁT...

30/6 30/6 Chuyển lại tiền do sai 331 40.000.000

tên khách hàng

Cộng phát sinh 112.000.000 115.000.000

Tồn cuối tháng 523.000.000

Kèm theo 02 chứng từ gốc

Kê toán trưởng

Người lập

(ký , họ tên )

CHƯƠNG II: KÊ TOÁN HẠCH TOÁN NGUYÊN LIỆU - VẬT LIỆU

Một trong ba yếu tố quan trọng nhất để tạo nên một sản phẩm qua quá trình

sản xuất và xây dựng , điều đầu tiên là phải có nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ

.Vậy như thế nào được xem là công cụ dụng cụ (CCDC) , nguyên vật liệu , nó có

đặc điểm ra sao ?

Nguyên vật liệu là đối tượng lao động chủ yếu , là yếu tố không thể thiếu của

quá trình sản xuất, là thành phần cơ bản để cấu thành nên thực thể sản phẩm .

Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, hình thái vật chất ban

đầu được thay đổi.

Khi tham gia vào quá trình sản xuất toàn bộ giá trị của NVL chuyển dịch vào

giá trị sản phẩm mới tạo ra .

Công dụng của công cụ lao động là tư liệu lao động nhưng không đủ tiêu

chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng để xếp vào TSCĐ có giá trị nhỏ hơn 10 triệu ,

thời gian sử dụng nhỏ hơn 1 năm .

Đặc điểm của công cụ dụng cụ :CCDC tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất

kinh sau mỗi chu kỳ sản xuất vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến khi

hư hỏng , khi tham gia vào quá trình sản xuất ,CCD bị hao mòn dần .

Khi tham gia vào quá trình sản xuất giá trị công cụ dụng cụ có thể chuyển

dịch một lần hoặc từng phần vào giá trị của sản phẩm mới tạo ra .

Công ty cổ phần xây lắp giao thông công chính Hà Nội hạch toán chi kết

NVL,CCDC theo phương pháp thẻ song song .

Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL,CCDC

Người ghi sổ Kê toán trưởng Thủ trưởng đon vị

(ký, họ tên ) ( ký , họ tên ) ( ký , họ tên)

29

30

Sổ kế toán

Bảng tổng hợp

sổ chi tiết

Ghi chú : Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng

- Ở kho : ghi chép về mặt số lượng (hiện vật). Hàng ngày thủ kho căn cứ vào

các chúng từ nhập -xuất để ghi số lượng NVL ,CCDC thực nhập, thực xuất vào thẻ

kho .

- Ở phòng kế toán : kế toán ghi chép cả về số lượng và chất lượng từng loại

NVL,CCDC.Kế toán căn cứ vào các chứng từ nhận được từ thủ kho , kế toán tiến

hành kiểm tra chứng từ , ghi đơn giá , tính thành tiền trên chứng từ sau đó phản ánh

vào sổ chi tiết theo hai chỉ tiêu số lượng và chất lượng Cuối tháng tiến hành cộng sổ

(thẻ) chi tiết tính ra tổng số nhập - xuất -tồn kho NVL,CCDC về mặt giá trị rồi đối

chiếu với kế toán tổng hợp

-ưu điểm : Việc ghi sổ đơn giản , dễ làm , rõ ràng , dễ kiểm tra đối chiếu số

liệu.-Nhược điểm : Việc ghi chép vẫn còn trùng lặp giữa thủ kho và kế toán , khối

STT Tên hàng hoá

ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền

dịch vụ

A B c 1 2 3

PHIẾU NHẬP KHO

HOÁ ĐƠN GIÁ TRI GIA TẢNG

1Xi Măng 40.000 700 28.000.000

THE KHO

PHIẾU XUẤT KHO

*Đánh giá NVL,CCDC

Ngày 12 tháng 6 năm 2006

Tên ,nhãn hiệu ,quy cánh vật tư: Xi Măng

Ngày 15 thángó năm 2006

Mẫu số :01TGKT-3LL

Số 01

Ở công ty cổ phần xây lắp giao thông công chính Hà Nội kế toán NVL,CCDC

Đơn vị tính: Kg

Cộng tiền hàng 28.000.000

Liên 2: Dùng để vận chuyển hàng hoá

sử dụng giá thực tế để hạch toán giá chi tiêu và tổng hợp nhập -xuất -tồn kho vật tư .

NợTK 152:

Mã vậ tư:

Liên2:giao khách hàng MC/2006B

CÓTK111:

)% 2.800.000

Thuế GTGT : Thuế suất 1C

Căn cứ :Lệnh duyệt cấp vật tư số 10 ngày 14 tháng 6 năm 2006 của Giám đốc công

Vật tư của công ty chủ yếu là mua ngoài vật liệu về sản xuất vì vậy giá vật

ty về việc Cấp NVL cho công trình Láng_ Hòa_ Lạc.

Tổng cộng tiền thanh toán

liệu nhập kho là giá ghi trên hoá đơn người bán , chi phí vận chuyển công ty hạch

Họ tên người giao hàng: Chi nhánh CTy Xi Măng Hoàng Mai.