HÓY TRỠNH BÀY NHỮNG HIỂU BIẾT CỦA ANH (CHỊ) VỀ PHỎP LUẬT, KỶ LUẬT

4.0 đ

nhúm trong dạy học mụn Giỏo dục cụng dõn. ( 4.0 điểm)

0,25 đ

- Thảo luận nhúm là phương phỏp dạy học mà trong quỏ trỡnh thực

hiện GV tổ chức cho học sinh được bàn bạc, trao đổi trong nhúm nhỏ nhằm

chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm, ý kiến để giải quyết một vấn đề cú liờn quan

đến bài học.

- Ưu điểm của PPTLN: phỏt huy được tớnh tớch cực, chủ động, sỏng

tạo, tớnh tập thể của HS trong học tập, khụng khớ học tập thoải mỏi, HS gắn

bú tự tin, thoải mỏi hơn trong học tập…

- Nhược điểm: Lớp học hay ồn ào, mất nhiều thời gian, một số HS

khụng tự giỏc trong học tập

Cỏc bước tiến hành:

- GV giới thiệu chủ đề cần thảo luận và nờu cỏc cõu hỏi liờn quan đến

chủ đề, thời gian thảo luận

- GV chia số HS của lớp thành cỏc nhúm, chỉ định hoặc yờu cầu cỏc

nhúm bầu nhúm trưởng, thư ký. GV giao nhiệm vụ để cỏc nhúm tiến hành

thảo luận, yờu cầu ghi kết quả thảo luận của nhúm ra bảng phụ (giấy khổ lớn)

- GV tổ chức cho cỏc nhúm tiến hành thảo luận cỏc nội dung đó được

giao theo thời gian quy định.

- Đại diện cỏc nhúm trỡnh bày kết quả thảo luận trước cả lớp. Cỏc

nhúm khỏc lắng nghe, chất vấn, trao đổi, bổ sung ý kiến

- GV tổng kết thảo luận. 0,25 đ

Khi vận dụng phương phỏp thảo luận nhúm cần lưu ý

- Cõu hỏi thảo luận phải sỏt với nội dung bài học, phự hợp với trỡnh độ

HS, khụng được thảo luận khỏi niệm, định nghĩa hay những nội dung đó được

trả lời đầy đủ trong SGK.

- Chia nhúm phải hết sức linh hoạt, luụn thay đổi để tạo điều kiện cho

mỗi HS được giao lưu với tất cả HS trong lớp học chứ khụng phải chỉ là một

số người cố định trong lớp.

- GV luụn theo dừi, giỏm sỏt việc thảo luận của HS. Cần khớch lệ mọi

HS cựng tham gia đúng gúp ý kiến, khụng được chờ bai một ý kiến nào

- Kết quả thảo luận của cỏc nhúm được trỡnh bày trờn bảng hoặc treo

xung quanh tường lớp học để HS cỏc nhúm khỏc nhau được quan sỏt, ghi nhớ

những ND cỏc em cần biết

- Cỏc “Nhúm trưởng”, “Thư ký” ở cỏc nhúm cần đượcc thay đổi luõn

phiờn để mọi HS đều được rốn luyện cỏc kỹ năng cần thiết.

- Chỉ sử dụng phương phỏp thảo luận nhúm ở những phần cú nội dung

khú, trọng tõm của bài học, chiếm nhiều thời gian của tiết dạy học.

3 Theo luật quốc tịch năm 2008 của Việt Nam thì trong những trờng hợp

nào trẻ em đợc mang quốc tịch Việt Nam?( 3.0 điểm)

-Trẻ em sinh ra trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam đều có cha mẹ là công

dân Việt Nam thì có quốc tịch Việt Nam. 0.5

- Trẻ em sinh ra trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh có cha hoặc

0.5

mẹ là công dân VN còn ngời kia là không có quốc tịch hoặc có mẹ là công

dân việt Nam còn cha không rõ là ai thì có quốc tịch VN.

- Trẻ em sinh có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn ngời kia là công dân

nớc ngoài thì có quốc tịch Việt Nam nếu có sự thoả thuận bằng văn bản của

cha mẹ vào thời điểm đăng ký khai sinh cho con. Trong trờng hợp trẻ em sinh

ra trên lãnh lãnh thổ VN mà cha mẹ không thoả thuận đợc việc lựa chọn quốc

tịch cho con thì trẻ em đó có quốc tịch Việt Nam.

- Trẻ em sinh ra trên lãnh thổ VN mà khi sinh cha mẹ đều là ngời không quốc

tịch, nhng có nơi thờng trú tại Việt nam thì có quốc tịch VN. 0.5

-Trẻ em sinh ra trên lãnh thổ VN mà khi sinh mẹ là ngời không quốc tịch nh-

ng có nơi thờng trú tại Việt Nam, còn cha không rõ là ai thì có quốc tịch VN. 0.5

- Trẻ sơ sinh bị bỏ rơi, trẻ em đợc tim thấy trên lãnh thổ VN mà không rõ cha

mẹ là ai thì có quốc tịch VN. 0.5

4 Đề thi học sinh giỏi huyện môn GDCD năm học 2009-2010 có câu:

"Trong đợt tuyên truyền tháng hành động quốc gia phòng chống

HIV/AIDS tại trờng trung học cơ sở X. Với khẩu hiệu chính: " Đừng

chết vì thiếu hiểu biết".

Câu khẩu hiệu gửi đến chúng ta thông điệp gì?"

Anh (chị) hãy làm đáp án cho câu hỏi trên?

+ HIV tên một loại vi rút gây suy giảm miễn dịch ở ngời. AIDS là giai đoạn

cuối của sự nhiễm HIV, thể hiện triệu chứng của các bệnh khác nhau, đe dọa

tính mạng con ngời.( 2.5 điểm)

+ HIV/AIDS là một đại dịch của thế giới và Việt Nam: