4 VẬN DỤNG THÀNH TỰU CỦA NGÀNH NGỤN NGỮ HỌC HIỆN ĐẠI VÀO...
1.4 Vận dụng thành tựu của ngành ngụn ngữ học hiện đại vào
CHHDHB:
Tỏc phẩm văn học là nơi mà ngụn ngữ được thể hiện phong phỳ, đa
dạng và được trau dồi tinh tế nhất. Mỗi tỏc phẩm đều cú sự phản ỏnh khỏc biệt
về hiện thực cuộc sống. Cỏi phõn biệt giữa tỏc giả này với tỏc giả kia là ở cỏch
đỏnh giỏ nhỡn nhận cuộc sống khỏc nhau, từ đú tạo nờn cỏi khụng giống nhau
về phong cỏch nhà văn. Mỗi nhà văn dự muốn hay khụng đều cú cỏch miờu tả
khỏc nhau về cuộc sống. Sự khỏc biệt giữa nhà văn này với nhà văn khỏc là
tài năng vận dụng chất liệu ngụn từ làm phương tiện biểu
đạt,
điều
này tạo
nờn sự
độc
đỏo
ở mỗi nhà văn trong việc sử dụng khối quặng ngụn từ. Sức
sống của tỏc phẩm, hơi thở của tỏc phẩm khụng bày ra ngay trờn con chữ mà
ẩn giấu
đằng sau ngụn từ. Quỏ trỡnh tiếp cận
tỏc phẩm văn học,
học sinh sẽ
học tập và rốn luyện cho mỡnh cỏch diễn đạt chớnh xỏc, trong sỏng và sinh
khai thỏc cỏc giỏ trị của tỏc phẩm dưới gúc độ ngụn ngữ. Bởi vỡ thế giới nghệ
thuật tiềm ẩn trong mỗi văn bản văn chương vốn được kiến tạo từ loại vật liệu
đặc biệt vốn mang đặc trưng đa nghĩa, phi vật thể: Vật liệu ngụn từ.
Khụng cú ngụn từ sẽ khụng cú hỡnh thức nghệ thuật, khụng cú hỡnh
thức nghệ thật sẽ khụng cú hỡnh tượng nghệ thuật, khụng cú hỡnh tượng nghệ
thuật sẽ khụng cú bất kỡ một tư tưởng nghệ thuật nào hết. Và người giải mó hệ
thống kớ hiệu đặc biệt đú khụng ai khỏc chớnh là bạn đọc học sinh.
Trong một tỏc phẩm văn chương nội dung và hỡnh thức nghệ thuật cú
liờn quan chặt chẽ, thống nhất làm một. Nội dung là linh hồn của nghệ thuật.
Nghệ thuật là biểu hiện của nội dung. Phõn tớch, cảm thụ và tiếp nhận tỏc
phẩm văn học thực chất là thấy được những nột nổi bật, riờng biệt và thống
nhất của nhà văn và tỏc phẩm văn học, cả nội dung lẫn hỡnh thức nghệ thuật,
hay núi đỳng hơn là chỉ ra được cỏi lớ của hỡnh thức nghệ thuật, một thứ “hỡnh
thức mang nghĩa.” Từ hỡnh thức nghệ thuật làm sỏng tỏ nội dung của hỡnh
tượng văn học là một nguyờn tắc cơ bản, bắt buộc. Hỡnh thức nghệ thuật của
một tỏc phẩm rất đa dạng và phong phỳ. Vấn đề là ở chỗ chỳng ta nờn định
hướng cho học sinh lựa chọn những yếu tố nào để chiếm lĩnh tỏc phẩm một
cỏch cú hiệu quả nhất.
Thỏch thức đối với học sinh đú là văn bản tồn tại qua ngụn từ, nhưng
ngụn từ lại chuyển qua hỡnh ảnh, từ hỡnh ảnh vươn tới biểu tượng để rồi lớn
lờn thành những hỡnh tượng nghệ thuật mang sức khỏi quỏt và khả năng
thuyết phục nghệ thuật sõu sắc về những vấn đề của đời sống. Vượt qua từng
nấc rào cản đú khụng phải là cụng việc dễ dàng.
Theo chỳng tụi, CHHDHB trước hết cần định hướng cho học sinh nắm
bắt những tớn hiệu ngụn ngữ mang tớnh then chốt của bài học, Những yếu tố
mang tớnh then chốt là những yếu tố cú vai trũ chủ đạo chi phối cỏc yếu tố
ngụn ngữ khỏc. Chẳng hạn thơ trữ
tỡnh là thứ ngụn ngữ đậm suy tư, liờn
tưởng, tưởng tượng. Là ngụn ngữ
được tổ chức trờn cơ sở nhịp
điệu, hết sức
cụ đọng, hàm sỳc và
đặc biệt gợi cảm. Thế giới trong thơ trữ tỡnh là thế giới
ước lệ cao độ, thế giới của những biểu tượng. Vỡ vậy khi cảm thụ thơ đũi hỏi
phải khỏm phỏ thế giới nội cảm ẩn dưới sự tổ chức ngụn từ thơ, độ đằm sõu
của cảm xỳc tõm linh. Chỉ cú thể bỏm lấy dũng ngụn từ trong tất cả khả năng
gợi hỡnh, biểu cảm và sự tổ chức giàu nhịp điệu của nú.
Vớ dụ khi định hướng cho học sinh khỏm phỏ, chiếm lĩnh bài thơ “Từ
ấy” của Tố Hữu, cần định hướng cho cỏc em khai thỏc những tớn hiệu ngụn
ngữ như: “Bừng nắng hạ”, “chúi qua tim”, “đậm hương”, “rộn tiếng chim”.
Cấu trỳc ngữ phỏp trựng điệp: “để tỡnh”, “để hồn”, “là con”, “là em”, “là
anh”…Từ những tớn hiệu ngụn ngữ đú mà cỏc em cảm nhận được tõm trạng
sung sướng, hạnh phỳc của một người thanh niờn trẻ tuổi lần đầu tiờn đến với
lớ tưởng cộng sản và tỏc dụng kỡ diệu của lớ tưởng với cuộc đời nhà thơ.
Trong bài “Xuất dương lưu biệt” của Phan Bội Chừu, giỏo viờn hướng
cho học sinh khai thỏc những tớn hiệu ngụn ngữ như
“Đụng hải” (Biển
Đụng), “Thiờn trựng bạch lóng” (ngàn đợt súng bạc),
“Trường
phong” (ngọn
giú dài, ngọn giú lớn), “Nhất tề phi” (cựng bay lờn,bay theo). Những tớn hiệu
ngụn ngữ này thể hiện được cỏi hăm hở dấn thõn, khỏt vọng lớn lao, hoài bóo
cao cả, khớ lực dồi dào, bầu mỏu núng sục sụi của cỏi tụi trũ tỡnh
đú cuộn lờn
những lớp súng bạc, giú lớn, khuấy động lờn những đợt ssng lũng dào dạt, sục
sụi cho một thế hệ thanh niờn ưu tỳ nặng lũng với non sụng, đất nước, gạt bỏ
tất cả để “xuất dương” cầu học tập, tiến bộ.
Tỡm hiểu tỏc phẩm văn chương dưới gúc độ ngụn ngữ cũng cần chỳ ý
đến những yếu tố ngụn ngữ hỡnh thành ra thế đối lập. Khi định hướng cho học
sinh khỏm phỏ cỏc giỏ trị của bài thơ, nờn cú cõu hỏi cho cỏc em tỡm hiểu và lớ
giải những thế đối lập ngụn ngữ mà dụng ý của tỏc giả đưa ra.
Vớ dụ trong bài thơ “Tràng giang” của Huy Cận cú yếu tố ngụn ngữ đối
lập trong cừu:
Nắng xuống trời lờn sõu chút vút
Sụng dài trời rộng bến cụ liờu
Khụng gian trong hai cõu đột ngột thay đổi. Hai động từ ngược hướng
mang lại cảm xỳc chuyển động rừ rệt. Cõu thơ trờn là sự vụ biờn được mở về
chiều cao. Cõu thơ dưới là sự vụ biờn mở cả về chiều rộng lẫn chiều dài. Tỏc
giả khụng đứng ở mặt đất để ngước lờn trời xanh mà như đang đứng bơ vơ để
nhỡn vào vũ trụ thăm thẳm. Huy Cận nhỡn vào tận cựng, tận đỏy để cảm nhận
độ sõu của nú. Và dường như khụng gian ấy càng làm cho dũng sụng dài hơn,
rộng hơn, bến bờ lẻ loi, cụ liờu hơn, khiến cho nỗi buồn của nhà thơ thấm
đẫm vào khụng gian.
Ở bài thơ “Vội vàng”- Xuõn Diệu cú những yếu tố ngụn ngữ
đối lập
mạnh mẽ như: non - già, rộng - chật, cũn - chẳng cũn, tuần hoàn - chẳng hai
lần thắm lại...khụng chỉ thể hiện
được những cảm
thức về thời gian
hết sức
nhạy cảm của Xuõn Diệu mà cũn núi lờn được tõm trạng thổn thức băn khuăn
trước cuộc đời. Một sự
đối lập gay gắt giữa thời gian của vũ trụ và cuộc
đời
hữu hạn của mỗi con người. Mựa xuõn của đất trời thỡ mói mói tuần hoàn con
mựa xuõn của con người thỡ chỉ cú một lần rồi trụi đi vĩnh viễn khụng bao giờ
trở lại. Những cõu hỏi hướng dẫn học sinh tỡm hiểu và lớ giải thế đối lập ngụn
ngữ mà dụng
ý tỏc giả
đưa ra sẽ giỳp cỏc em hiểu
được vỡ sao cỏi tụi Xuõn
Diệu nhiều lỳc “đang vui bỗng buồn ngay” (Thế Lữ)
Túm lại ngụn ngữ văn chương là ngụn ngữ mang tớnh chất hàm ẩn, đa
nghĩa, khi đứng trước văn bản ngụn từ của những bài thơ hay, tiờu biểu được
lựa chọn trong SGK cần cú những cõu hỏi dựa vào những cứ liệu nghệ thuật
để học sinh từng bước khỏm phỏ vẻ đẹp và tiếp cận những giỏ trị nhõn văn,
thẩm mĩ đớch thực của tỏc phẩm.