MỘT Ô TÔ CHẠY TỪ A ĐẾN B. NẾU CHẠY MỖI GIỜ 55 KM THÌ Ô TÔ SẼ ĐẾN B LÚC...

Bài 4:

Một ô tô chạy từ A đến B. Nếu chạy mỗi giờ 55 km thì ô tô sẽ đến B lúc 15 giờ. Nếu chạy

mỗi giờ 45 km thì ô tô sẽ đến B lúc 17 giờ. Hãy tính quãng đường AB và tìm xem trung bình mỗi

giờ ô tô phải chạy bao nhiêu km để đến B lúc 16 giờ?

Hd:

Tỉ số vận tốc của ô tô và xe máy đi trên quãng đường AB là 55  11

. Do trên cùng một quãng

45 9

đường vận tốc tăng lên bao nhiêu lần thì thời gian giảm đi bấy nhiêu lần nên ta có: Thời gian đi với

vận tốc 45 km/h bằng 11 lần thời gian đi với vận tốc 55 km/h . Do đó ta có sơ đồ:

9

Thời gian đi với vận tốc 55 km/h:

Thời gian đi với vận tốc 45 km/h:

2 giờ

Quãng đường AB dài là 55  (2 : 2)  9 = 495 (km).

Để đến B lúc 15 giờ, mỗi ô tô phải chạy 495 : 10 = 49,5 (km).

Bài

5:

Một ô tô đi từ A qua B đến C hết 8 giờ. Thời gian đi từ A đến B gấp 3 lần đi từ B đến C và

quãng đường từ A đến B dài hơn từ B đến C là 130 km. Biết rằng muốn đi được đúng thời gian đã

định, từ B đến C ô tô phải tăng vận tốc thêm 5 km một giờ. Hỏi quãng đường BC dài bao nhiêu km?

8 giờ

A v

2

= v

1

+5km

B C

Theo bài ra ta có:Trê v n quãng đường AB = BC + 130 km ô tô đi với vận tốc v

1

trong 6 giờ,

còn trên quãng đường BC ô t1ô đi với vận tốc v trong 2 giờ.

2

Do đó suy ra ô tô đi với vận tốc v

1

trong 2 giờ đi được quãng đường bằng quãng đường BC

bớt đi là: 5  2 = 10 km

Vậy ô tô đi với vận tốc v

1

trong 4 giờ đi được quãng đường tương ứng là:

130 + 10 = 140 (km).

Vận tốc ban đầu của ô tô là: 140 : 4 = 35 (km/h)

Quãng đường BC là 80 km.