1 .KHÁI NIỆM VỐN.THEO SỰ PHÁT TRIỂN CỦA LỊCH SỬ, CÁC QUAN ĐIỂM VỀ VỐ...

1.1

.Khái niệm vốn.

Theo sự phát triển của lịch sử, các quan điểm về vốn xuất hiện và ngày

càng hoàn thiện, tiêu biểu có các cách hiểu về vốn như sau của một số nhà kinh

tế học thuộc các trường phái kinh tế khác nhau.

Các nhà kinh tế học cổ điển tiếp cận vốn với góc độ hiện vật. Họ cho

rằng, vốn là một trong những yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất kinh

doanh. Cách hiểu này phù hợp với trình độ quản lý kinh tế còn sơ khai – giai

đoạn kinh tế học mới xuất hiện và bắt đầu phát triển.

Theo một số nhà tài chính thì vốn là tổng số tiền do những người có cổ

phần trong công ty đóng góp và họ nhận được phần thu nhập chia cho các chứng

khoán của công ty. Như vậy, các nhà tài chính đã chú ý đến mặt tài chính của

vốn, làm rõ được nguồn vốn cơ bản của doanh nghiệp đồng thời cho các nhà đầu

tư thấy được lợi ích của việc đầu tư, khuyến khích họ tăng cường đầu tư vào mở

rộng và phát triển sản xuất.

Theo David Begg, Standley Fischer, Rudige Darnbusch trong cuốn “Kinh

tế học”: Vốn là một loại hàng hoá nhưng được sử dụng tiếp tục vào quá trình sản

xuất kinh doanh tiếp theo. Có hai loại vốn là vốn hiện vật và vốn tài chính. Vốn

hiện vật là dự trữ các loại hàng hoá đã sản xuất ra các hàng hoá và dịch vụ khác.

Vốn tài chính là tiền mặt, tiền gửi ngân hàng... Đất đai không được coi là vốn.

Hằng

Một số nhà kinh tế học khác cho rằng vốn bao gồm toàn bộ các yếu tố

kinh tế được bố trí để sản xuáat hàng hoá, dịch vụ như tài sản tài chính mà còn

cả các kiến thức về kinh tế kỹ thuật của doanh nghiệp đã tích luỹ được , trình độ

quản lý và tác nghiệp của các cán bộ điều hành cùng chất lượng đội ngũ công

nhân viên trong doanh nghiệp, uy tín, lợi thế của doanh nghiệp.

Một số quan điểm khác lại cho rằng vốn là giá trị đem lại giá trị thặng dư.

Nhưng theo khái niệm trong giáo trình Tài chính doanh nghiệp của

Trường Đại học Kinh tế quốc dân thì khái niệm về vốn được chia thành hai

phần: Tư bản (Capital) là giá trị mang lại giá trị thặng dư. Vốn được quan tâm

đến khía cạnh giá trị nào đó của nó mà thôi. Bảng cân đối kế toán phản ánh tình

hình tài chính của một doanh nghiệp tại một thời điểm . Vốn được nhà doanh

nghiệp dùng để đầu tư vào tài sản của mình. Nguồn vốn là những nguồn được

huy động từ đâu. Tài sản thể hiện quyết định đầu tư của nhà doanh nghiệp; Còn

về bảng cân đối phản ánh tổng dự trữ của bản thân doanh nghiệp dẫn đến doanh

nghiệp có dự trữ tiền để mua hàng hoá và dịch vụ rồi sản xuất và chuyển hoá,

dịch vụ đó thàng sản phẩm cuối cùng cho đến khi dự trữ hàng hoá hoặc tiền thay

đổi đó sẽ có một dòng tiền hay hàng hoá đi ra đó là hiện tượng xuất quỹ, còn khi

xuất hàng hoá ra thì doanh nghiệp sẽ thu về dòng tiền (phản ánh nhập quỹ và

biểu hiện cân đối của doanh nghiệp là ngân quỹ làm cân đối dòng tiền trong

doanh nghiệp).

Một số quan niệm về vốn ở trên tiếp cận dưới những góc độ nghiên cứu

khác nhau, trong những điều kiện lịch sử khác nhau. Vì vây, để đáp ứng đầy đủ

yêu cầu về hạch toán và quản lý vốn trong cơ chế thị trường hiện nay, có thể

khái quát vốn là một phần thu nhập quốc dân dưới dạng vật chất và tài sản chính

được các cá nhân, tổ chức bỏ ra để tiến hành kinh doanh nhằm mục đích tối đa

hoá lợi nhuận.