PHƯƠNG PHÁP TỶ LỆ ĐƠN GIẢN

2. Phương pháp tỷ lệ đơn giản:

Khi lưu vực nghiên cứu (LVNC) có số năm tài liệu chỉ một vài

năm mà bên cạnh có lưu vực tương tự (LVTT) đủ tài liệu về dòng chảy

kiệt thì dùng phương pháp tỷ lệ đơn giản theo trình tự sau:

a. Ta chọn một mùa kiệt của một năm mà LVNC và LVTT cùng

có tài liệu đo đạc. Ví dụ mùa kiệt năm 1995 (đối với lưu vực ven biển

miền Trung), ta đưa số liệu của 2 trạm đó và xác định tỷ số lưu lượng

giữa 2 lưu vực, nếu tỷ số lưu lượng này ổn định thì ta có thể tiến hành

tính toán dòng chảy kiệt thiết kế của LVNC theo tài liệu của LVTT.

Lưu lượng mùa kiệt năm 1995 của LVNC và LVTT (trên

một vùng ven biển miền Trung)

Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8Q

k (NC)

2,06 1,96 0,81 0,98 1,34 0,82 1,09 Q

k (TT)

0,72 0,83 0,32 0,40 0,52 0,33 0,45

Q

0,35 0,42 0,40 0,41 0,39 0,42 0,41

TT

K =

Q

NC

Q = 0,35 ÷ 0,42 mà phổ biến là K = 0,39 ÷

Ta thấy tỷ số K =

0,42, như vậy tỷ số K tương đối ổn định nên chọn lưu vực tương tự

trên để tính toán cho LVNC.

b. Dựa vài tài liệu lưu lượng kiệt của LVTT tính toán và vẽ

đường tần suất từ đó xác định lưu lượng kiệt theo tần suất thiết kế P.

Ví dụ ta tính toán được Q

kP (TT)

= 0,15m

3

/s

c. Tính tỷ số lưu lượng giữa Q

kP (TT)

với Q

kmin (TT)

Trong mùa kiệt 1995 của LVTT thì lưu lượng của tháng 4 là nhỏ

nhất nên

Q

kmin (TT)

= Q

ktháng 4

= 0,32m

3

/s.

15

,

0

kP

= =

(

)

Do đó:

K

P

= 0 , 47

32

min

k

d. Tính lưu lượng kiệt thiết kế của LVNC theo quan hệ sau:

Q

kP(NC)

= K

P

x Q

kmin (NC)

Lưu lượng nhỏ nhất của LVNC trong mùa kiệt năm 1995 là lưu

lượng tháng 4.

Q

kmin (NC)

= Q

ktháng 4 (NC)

= 0,81m

3

/s

Vậy Q

kP(NC)

= K

P

x Q

kmin (NC)

= 0,47 x 0,81 = 0,38m

2

/s

IV. XÁC ĐỊNH LƯU LƯỢNG KIỆT THIẾT KẾ Q

kP

KHI KHÔNG CÓ TÀI LIỆU THỐNG KÊ LƯU LƯỢNG KIỆT

Khi lưu vực nghiên cứu không có tài liệu thống kê về dòng chảy

kiệt, để tính toán lưu lượng kiệt thiết kế thường dùng các phương pháp sau: