812 TRIỆU ĐỒNG XUỐNG 13.611TRIỆU ĐỒNG). NHÌN VÀO BIỂU SỐ 9 TA THẤY,...

19.812 triệu đồng xuống 13.611triệu đồng). Nhìn vào biểu số 9 ta thấy, là một

doanh nghiệp công nghiệp nhưng lượng vốn trong khâu lưu thông của Công ty

lại chiếm tỷ lệ lớn – trong năm 2000, lượng vốn này chiếm 62,2% tổng vốn lưu

động và năm 2001 tỷ lệ này lên đến 87,5%, trong khi đó vốn trong khâu dự trữ

sản xuất chiếm tỷ trọng rất nhỏ.

Đi sâu vào từng khoản mục ta thấy:

- Trong khâu sản xuất:

Cuối năm 2001, cũng như năm 2000 Công ty đều có chi phí sản xuất kinh

doanh dở dang. Đó là do Công ty đầu tư vào công trình đang thi công như danh

sách đã trình bầy ở phần trên. Tuy nhiên, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

của năm 2001 thấp hơn năm 2000 do Công ty đã hoàn thành một số hạng mục

công trình thi công từ năm trước.

- Trong khâu dự trữ:

Đây là khâu chiếm tỷ trọng nhỏ nhất. Đối với một công ty xây dựng, vốn

lưu động trong khâu dự trữ biểu hiện dưới hình thức là giá trị nguyên vật liệu và

công cụ dụng cụ nhỏ. Công ty đã sử dụng rất ít vốn lưu động vào khâu dự trữ,

chứng tỏ Công ty đã cố gắng nhiều trong việc giảm tối đa lượng vốn chậm luân

chuyển.

- Trong khâu lưu thông:

Khâu lưu thông là khâu chiếm tỷ lệ đại đa số vốn lưu động của Công ty.

Vốn lưu động trong khâu lưu thông lớn chủ yếu là do Công ty có nhiều khoản

phải thu. Năm 2000, các khoản phải thu của Công ty là 7.832 triệu đồng (chiếm