7.Vốn # 29 + 5 34 + 5 36 + 2 52 +16 49 -3
Tổng cộng 518 3421 +1081 4086 + 665 5.015 +92 9 6.266 1.251 6.998 732
Nguồn:Báo cáo của ngân hàng Chính sách Xã hội
Vốn điều lệ đợc cấp 1.015 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 14.5%., chiếm 14%
tổng nguồn. Theo quy định của Chính phủ thì vốn điều lệ của NHCS XH khi
thành lập là 5.000 tỷ VND và đợc cấp bổ sung phù hợp với quy mô hoạt động
từng thời kỳ.
NHCSXH là một ngân hàng để thực hiện chính sách tín dụng đối với hộ
nghèo và các đôi tợng chính sách khác nhằm mục tiêu XĐGN không vì mục
đích lợi nhuận, thực hiện chế độ u đãi đối với ngời nghèo về lãi suất, điều kiện,
thủ tục và thời hạn nên nguồn vốn điều lệ đợc cấp ngay từ ban đầu với số lợng
lớn có ý nghiã quan trọng trong việc cho ngời nghèo vay với lãi suất thấp.. Số
lợng ngời nghèo ở nớc ta rất lớn, muốn thực hiện đợc vịêc u đãi về lãi suất thì
nguồn vốn của NSNN và các nguồn vốn rẻ phải chiếm số lợng lớn mới đảm
bảo điều kiện cho NHCS cho vay đúng đối tợng.
Ngân hàng Nhà nớc cho vay 1031 tỷ, chiếm tỷ trọng 14.73%, lãi suất
0,2%/ tháng (trong đó, thời hạn 5 năm: 600 tỷ đồng; thời hạn 12 tháng: 300 tỷ
đồng). Đây là nguồn vốn mang tính u đãi của NHNN cho NHCS vay nhằm tạo
thuận lợi cho NHCSXH có điều kiện mở rộng hoạt động và phát triển. Hiện
nay Luật NHNN và Luật các tổ chức tín dụng đã ra đời và có hiệu lực, NHNN
không thể cho NHCS vay những khoản vốn nh trớc, trong những trờng hợp thật
cần thiết NHCS muốn vay cũng phải chịu lãi suất theo lãi suất vay tái chiết
khấu và thời hạn ngắn. Vì thế nguồn vốn này không có khả năng tăng trởng
nhanh trong thời gian tiếp theo.
Vay các NHTM, hoạt động tín dụng của NHCSXH phát triển nhanh
chóng, vốn điều lệ và vốn vay của NHNN trớc mắt không đáp ứng đợc nhu
cầu vay vốn của hộ nghèo. NHCS đã trình và đợc Chính phủ đồng ý cấp bù
chênh lệch lãi suất để NHCS thực hiện việc đi vay vốn các NHTM quốc
doanh. Do lợi thế cùng trong hệ thống ngân hàng, các NHTM quan tâm tới sự
phát triển chung của ngành và sự nghiệp XĐGN, khi điều kiện cho phép đã
tạo thuận lợi cho NHCSXH trong việc vay, trả cả về số lợng, lãi suất và thời hạn.
Nguồn vốn vay của các NHTM đến năm 2002 là 4038 tỷ, chiếm tỷ trọng 57.71%.
Trong đó:
+ Vay NHNo&PTNT Việt nam : 3.838 tỷ.
+ Vay Ngân hàng Ngoại thơng Việt nam: 200 tỷ.
Thay vì huy động vốn trong cộng đồng dân c NHCSXH thực hiện việc
đi vay lại các NHTM (chủ yếu là NHNo &PTNT), đây là nguồn vốn quan
trọng nhất, chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng nguồn vốn của NHCS XH. Tuy
vậy, nguồn vốn này không ổn định vì nó phụ thuộc hoàn toàn vào khả năng
huy động của các NHTM, việc cấp bù chênh lệch lãi suất từ NSNN và thời
hạn cho vay của các ngân hàng.
Vốn uỷ thác. Nhiều tỉnh, thành phố đã quan tâm tới việc huy động
nguồn vốn tại chỗ để cho ngời nghèo vay, thể hiện sự quan tâm của cấp uỷ,
Chính quyền đối với công tác XĐGN và hoạt động của NHNg. Nguồn vốn
nhận dịch vụ uỷ thác đến năm 2002 là 651 tỷ, chiếm tỷ trọng 9,3%.
Trong đó:
Nguồn vốn Ngân sách chuyển sang NHCSXH để cho vay nhà ở trả
chậm theo quyết định 105 của Thủ tớng Chính phủ là 200 tỷ đồng, nguồn vốn
uỷ thác từ trong nớc do ngân sách các địa phơng chuyển sang để cho vay ngời
nghèo là 390 tỷ đồng). Những năm qua một số địa phơng đã có nhiều hình
thức huy động vốn nh: tiết kiệm một ngày lơng của cán bộ công nhân viên,
huy động sự đóng góp của các cá nhân, tổ chức kinh tế, tiết kiệm chi ngân
sách... góp phần đáng kể vào việc tăng trởng nguồn vốn tín dụng để cho vay.
Nguồn vốn nhận uỷ thác của nớc ngoài 51 tỷ đồng từ dự án IFAD, đây
là nguồn của NHNo &PTNT nhận dịch vụ chuyển qua.
Nguồn vốn huy động trong cộng đồng ngời nghèo là 49 tỷ, chiếm
0,7% tổng nguồn vốn. Nguồn vốn này tuy còn rất nhỏ bé, nhng với phơng thức
huy động này NHCS muốn tập cho ngời nghèo có ý thức tiết kiệm và để dành
tiền trả nợ, tránh phần nào sự rủi ro.
Nguồn vốn vay nớc ngoài 10 triệu USD của tổ chức các nớc xuất khẩu
dầu lửa (OPEC) tơng đơng với 154 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 2,2% mới thực
hiện từ tháng 6 năm 2000 (là khoản vay duy nhất NHCS thực hiện đợc nhờ
việc vay vốn của Chính phủ).
Cơ cấu trên thể hiện nguồn vốn NHCSXH đợc hình thành nh một quỹ
tập trung; có nguồn gốc chủ yếu từ NSNN (vốn điều lệ, vay tái chiết khấu
NHNN, uỷ thác cho NHNo&PTNT phát hành kỳ phiếu và nhận cấp bù
chênh lệch lãi suất từ ngân sách), quy mô phát triển nguồn vốn còn hạn
hẹp. Trong thực tiễn hoạt động NHCS mới thực hiện cơ chế huy động vốn
thị trờng, nhng do màng lới hoạt động còn hạn chế nên việc huy động vốn
còn rất hạn chế;đây là điểm hoàn toàn khác biệt với các tổ chức tín dụng
khác và khác biệt hoàn toàn so với ngân hàng cho vay ngời nghèo của các
nớc. Nó là tồn tại lớn nhất trong cơ chế huy động vốn của NHNg Việt Nam
trớc đây, thể hiện tính bao cấp cao, sự lệ thuộc và thiếu tính ổn định lâu dài
của một ngân hàng. Các chuyên gia tài chính, ngân hàng cho rằng ngân
hàng là một tổ chức tài chính trung gian sinh ra để huy động nguồn vốn tạm
thời nhàn rỗi để thiết lập quỹ cho vay mới có tính bền vững, đ ơng nhiên lãi
suất cho vay phải đảm bảo bù đắp đủ chi phí. Tuy nhiên đối với NHCS,
những năm đầu hoạt động cần có sự tài trợ của Nhà nớc thông qua chính
sách bù lỗ và tổ chức đầu t theo chơng trình chỉ định của Nhà nớc là cần
thiết.
Nguyên nhân của những tồn tại trong công tác huy động vốn:
Một là, hiện tại việc huy động vốn trên thị trờng có nhiều tổ chức nh các
NHTM quốc doanh, ngân hàng cổ phần, các tổ chức tài chính tín dụng hoạt
động theo luật, các doanh nghiệp thực hiện với rất nhiều hình thức phong phú
nh tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, không kỳ hạn, kỳ phiếu, trái phiếu, công trái
quốc gia, cổ phiếu...với các mức lãi suất hấp dẫn khác nhau tuỳ theo tình hình
thị trờng cung cầu vốn. NHCS muốn huy động đợc nguồn vốn trên thị trờng
cũng phải tuân theo mặt bằng lãi suất chung của thị trờng hiện tại từng thời kỳ.
Với nguồn vốn huy động từ thị trờng thì hoạt động của NHCS sẽ rất khó khăn,
nếu không có sự hỗ trợ từ phía NSNN (vì NHCS thực hiện cho vay theo lãi suất
u đãi).
Hai là, việc huy động nguồn vốn trong cộng đồng ngời nghèo và các
hình thức động viên sự đóng góp của các cá nhân, các doanh nghiệp trên tinh
thần nhân ái vì ngời nghèo rất hạn chế vì:
Trong nền kinh tế thị trờng động cơ làm giàu, làm giàu không ngừng
luôn luôn hối thúc mỗi cá nhân và từng doanh nghiệp, vì thế sự đóng góp vốn
cho ngời nghèo với tinh thần tơng ái không vì lợi nhuận chỉ mang tính tợng tr-
ng, là tấm huân chơng làm đẹp thêm bộ đồ trang phục mà thôi, không thể kêu
gọi lòng nhân ái lâu dài của họ.
Bản thân ngời nghèo, hộ nghèo không có những khoản thu nhập dôi d,
tiền gửi tiết kiệm đối với họ là điều quá xa lạ, bởi vì bản thân họ kiếm đợc
đồng tiền, tạo ra nguồn thu nhập mới tăng thêm là cả một quá trình vật lộn, b-
ơn trải cả về thể chất lẫn tinh thần. Hơn nữa, nếu tạo ra đợc một chút thu nhập
dôi d thì còn quá nhiều nhu cầu bức thiết đòi hỏi họ phải chi phí, chính vì thế
sự đóng góp của họ mang tính bắt buộc để có đủ điều kiện vay vốn là rất nhỏ
nhoi. Qua 7 năm hoạt động mặc dù có những cơ chế bắt buộc nhng nguồn vốn
này chỉ đạt đợc 49 tỷ đồng.
Ba là, về mặt tổ chức do mới thành lập nên cha có đợc sự tín nhiệm từ
phía khách hàng nh các Ngân hàng Thơng mại khác thực hiện nghiệp vụ huy
động vốn từ lâu, có uy tín với khách hàng nên ngời gửi tiền tín nhiệm.
Bạn đang xem 7. - BAI 17