1.4.2. Bài học kinh nghiệm có khả năng vận dụng vào Việt Nam
Từ thực tế ở một số nớc trên thế giới, với lợi thế của ngời đi sau, Việt
Nam chắc chắn sẽ học hỏi và rút ra đợc nhiều bài học bổ ích cho mình làm
tăng hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Tuy vậy, vấn đề là áp dụng
nh thế nào cho phù hợp với tình hình Việt Nam lại là vấn đề đáng quan tâm;
bởi lẽ mỗi mô hình phù hợp với hoàn cảnh cũng nh là điều kiện kinh tế của
chính nớc đó. Vì vậy, khi áp dụng cần vận dụng một các có sáng tạo vào các
mô hình cụ thể của Việt Nam. Sự sáng tạo nh thế nào thể hiện ở trình độ của
những nhà hoạch định chính sách. Qua việc nghiên cứu hoạt động ngân hàng
một số nớc rút ra một số bài học có thể vận dụng vào Việt Nam:
Tín dụng ngân hàng cho hộ nghèo cần đợc trợ giúp từ phía Nhà nớc. Vì
cho vay hộ nghèo gặp rất nhiều rủi ro. Trớc hết là rủi ro về nguồn vốn. Khó
khăn này cần có sự giúp đỡ từ phía Nhà nớc. Điều này các nớc Thái lan và
Malaysia đã làm. Sau đến là rủi ro về cho vay, có nghĩa là rủi ro mất vốn. Nhà
nớc phải có chính sách cấp bù cho những khoản tín dụng bị rủi ro bất khả
kháng mà không thu hồi đợc.
Phát triển thị trờng tài chính nông thôn và quản lý khách hàng cho
những món vay nhỏ. Ngân hàng thơng mại kinh doanh tín dụng đối với những
ngành có tỷ suất lợi nhuận cao, tạo thuận lợi để hỗ trợ các hợp tác xã, ngân
hàng làng, ngân hàng cổ phần … để tạo kênh dẫn vốn tới hộ nông dân, đặc biệt
là nông dân nghèo. Các ngân hàng thơng mại cung cấp các dịch vụ giám sát
và điều hòa vốn tới các kênh dẫn vốn nêu trên, tạo ra định chế tài chính trung
gian có thể đảm nhận dịch vụ bán lẻ tới hộ gia đình.
Tiết giảm đầu mối quản lý: Các ngân hàng thúc đẩy để tạo nên các
nhóm Liên đới trách nhiệm, cung cấp cho ban quản lý kiến thức khả năng
quản lý sổ sách, giám sát món vay tới từng thành viên của nhóm … từ đó ngân
hàng hạch toán cho vay theo từng nhóm chứ không tới từng thành viên.
Đơn giản hóa thủ tục cho vay, thay thế yêu cầu thế chấp truyền thống
bằng việc đảm bảo nợ theo món vay.
Mở rộng các hình thức huy động tiết kiệm, cải tiến chất lợng phục vụ để
thu hút tiền gửi tiết kiệm tự nguyện.
Từng bớc tiến tới hoạt động theo cơ chế lãi suất thực dơng. Lãi suất cho
vay đối với ngời nghèo không nên quá thấp bởi vì lãi suất quá thấp sẽ không
huy động đợc tiềm năng về vốn ở nông thôn, ngời vay vốn không chịu tiết kiệm
và vốn đợc sử dụng không đúng mục đích, kém hiệu quả kinh tế.
Tóm lại: Thực hiện công cuộc xoá đói giảm nghèo ở mỗi nớc đều có
cách làm khác nhau, thành công ở một số nớc đều bắt nguồn từ thực tiễn của
chính nớc đó. ở Việt Nam, trong thời gian qua đã bớc đầu rút ra đợc bài học
kinh nghiệm của các nớc trên thế giớivề việc giải quyết nghèo đói.
Tin tởng rằng trong thời gian tới, bằng việc giải quyết những vấn đề còn
tồn tại và tạo những hớng đi đúng đắn giữa các định chế tài chính phục vụ vốn
cho ngời nghèo ở nớc ta với những giải pháp hợp lý giúp cho hộ nghèo có
thêm vốn để đầu t và mở rộng sản xuất vợt ra biên giới đói nghèo.
Chơng 2
Thực trạng hiệu quả tín dụng trong hoạt động cho vay
hộ nghèo của Ngân hàng chính sách xã hội
Bạn đang xem 1. - BAI 17