KHI TÍNH TOÁN CÓ KỂ ĐẾN TỔN THẤT. ĐẶC ĐIỂM CỦA PHƯƠNG PHÁP NÀY LÀ T...

2. Khi tính toán có kể đến tổn thất.

Đặc điểm của phương pháp này là từ các kết quả tính toán khi chưa xét tổn thất

biết được thời kỳ thiếu, thừa nước, từ đó ta có thể dùng phương pháp tính ngược

hoặc xuôi theo thời gian để xác định dung tích hồ (xem kết quả tính toán ghi ở

bảng 6-2).

Trong bảng (6-2) số liệu cột (2) và (3) lấy từ cột (7) , (8) của bảng (6-1), Vđầu ở

cột (4) là dung tích của kho sơ bộ để tính toán chưa chính xác (chưa kể tổn thất). Số

liệu từ cột (5) đến (11) dùng để tính toán tổn thất sẽ giải thích sau. Với ví dụ trên ta

chọn V

C

=50,2.10

6

(m

3

) và dùng phương pháp tính ngược từ dưới lên để xác định

dung tích hồ.

Theo kết quả tính toán khi chưa kể đến tổn thất thì cuối tháng 7 kho cạn hoàn

toàn lượng nước trong kho đạt đến mức nước chết (H

C

) và dung tích bằng V

C'

=50,2.10

6

(m

3

) ghi trị số này vào cột (4) (Vđầu) và cột (12) ( ) . Đầu tháng 7 giả sử

V

C6

= 65,9.10

6

(m

3

) đem trị số

kho không có tổn thất thì kho phải chứa (50,2 + 15,7).10

này ghi vào cột (4) (vào đầu tháng 7 và cuối tháng 6). Từ kết quả tính toán ở cột (4)

ta xác định được V

bq

của hồ trong tháng 7 dựa trên quan hệ đường đặc tính của kho

nước tra ra Vtính ở cột (5) và (6) và xác định được lượng nước tổn thất như sau: kết

quả tính toán ở cột (8) = Cột (6).cột (7) tiêu chuẩn bốc hơi (mm/tháng) theo số liệu

thu thập ta xác định cho mỗi tháng. Cột (10) = cột (5).cột (7) tiêu chuẩn thấm tính

chung cho tất cả các tháng là 2%.

Từ kết quả tính toán ta xác định tổng lượng tổn thất của tháng 7 là 1,2.10

6

(m

3

)

Đem lượng nước tổn thất này cộng với trị số Vđầu vừa tính xong sẽ có

'

m

(cột 12) đây là dung tích cần chứa vào kho đầu tháng 7, lại đem

,

V

C

=

67

6 3

)

3

.

10

(

6

(m

3

) sẽ có

trị số này cộng với lượng nước thiếu trong tháng 6 là 34,6.10