CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀỞ VÀ TÀ...

Câu 21. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhàở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đấtmà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất và không vi phạm pháp luật đấtđai được thực hiện như thế nào?Theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì việc cấp Giấychứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền vớiđất (công nhận quyền sử dụng đất) cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổnđịnh từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không có một trong các loại giấy tờquy định tại Điều 100 của Luật Đất đai, Điều 18 của Nghị định này và khôngthuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 101 của Luật Đất đai, Điều 23 củaNghị định 43/2014/NĐ-CP được thực hiện theo quy định như sau:1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từtrước ngày 15 tháng 10 năm 1993; nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đấtxác nhận không có tranh chấp sử dụng đất; việc sử dụng đất tại thời điểm nộp hồsơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tàisản khác gắn liền với đất là phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chitiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn hoặc quyhoạch xây dựng nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phêduyệt (sau đây gọi chung là quy hoạch) hoặc không phù hợp với quy hoạchnhưng đã sử dụng đất từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đấttại nơi chưa có quy hoạch thì được công nhận quyền sử dụng đất như sau:a) Đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạnmức công nhận đất ở quy định tại Khoản 4 Điều 103 của Luật Đất đai (sau đâygọi là hạn mức công nhận đất ở) thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận làđất ở.Trường hợp thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mứccông nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đấtở; trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sốnglớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tíchthực tế đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống đó;b) Đối với thửa đất có công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịchvụ phi nông nghiệp thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đấtthương mại, dịch vụ theo diện tích thực tế đã xây dựng công trình đó; hình thứcsử dụng đất được công nhận như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, thờihạn sử dụng đất là ổn định lâu dài;c) Đối với thửa đất có cả nhà ở và công trình xây dựng để sản xuất,thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mứccông nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận theo quy định tại Điểm aKhoản này; phần diện tích còn lại đã xây dựng công trình sản xuất, thương mại,dịch vụ phi nông nghiệp thì được công nhận theo quy định tại Điểm b Khoản1Điều 20 Nghị định 43/2010/NĐ-CP;d) Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo quyđịnh tại các Điểm a, b và c Khoản này thì được xác định là đất nông nghiệp vàđược công nhận theo quy định tại Khoản 5 Điều 20 Nghị định 43/2010/NĐ-CP;2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựngkhác trong thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7năm 2004; nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là không có tranh chấpsử dụng đất; phù hợp với quy hoạch hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưngđất đã sử dụng từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơichưa có quy hoạch; chưa có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quannhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp phải thu hồi thì được công nhậnquyền sử dụng đất như sau:mức giao đất ở quy định tại Khoản 2 Điều 143 và Khoản 4 Điều 144 của LuậtĐất đai (sau đây gọi là hạn mức giao đất ở) thì toàn bộ diện tích thửa đất đượccông nhận là đất ở.Trường hợp thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức giaođất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức giao đất ở; trường hợpdiện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạnmức giao đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựngnhà ở và các công trình phục vụ đời sống đó;vụ phi nông nghiệp thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đấtthương mại, dịch vụ theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 20 Nghị định43/2010/NĐ-CP;giao đất ở thì công nhận diện tích đất ở, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đấtthương mại, dịch vụ theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 2 Điều 20 Nghịđịnh 43/2010/NĐ-CP;được công nhận theo quy định tại Khoản 5 Điều 20 Nghị định 43/2010/NĐ-CP.3. Trường hợp thửa đất có nhiều hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng chungthì hạn mức đất ở quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 20 Nghị định43/2010/NĐ-CP được tính bằng tổng hạn mức đất ở của các hộ gia đình, cá nhânđó.Trường hợp một hộ gia đình, cá nhân sử dụng nhiều thửa đất có nhà ở cónguồn gốc của ông cha để lại hoặc nhận chuyển quyền sử dụng đất có nguồn gốccủa ông cha để lại, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng đất ổnđịnh từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và không vi phạm pháp luật đất đai thìhạn mức đất ở được xác định theo quy định đối với từng thửa đất đó.4. Việc áp dụng quy định về hạn mức đất ở của địa phương để xác địnhdiện tích đất ở trong các trường hợp quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều nàyđược thực hiện theo quy định tại thời điểm người sử dụng đất nộp hồ sơ đăngký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khácgắn liền với đất hợp lệ.5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định vào mục đích thuộcnhóm đất nông nghiệp từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, nay được Ủy bannhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp thì được công nhận quyềnsử dụng đất như sau:a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thìđược cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sảnkhác gắn liền với đất theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụngđất đối với diện tích đất đang sử dụng nhưng không vượt quá hạn mức giao đấtnông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật Đất đai; diện tích đất nông nghiệpcòn lại (nếu có) phải chuyển sang thuê đất của Nhà nước;b) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệpthì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sảnkhác gắn liền với đất theo hình thức thuê đất của Nhà nước đối với diện tích đấtđang sử dụng; thời hạn thuê đất được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều126 và Khoản 4 Điều 210 của Luật Đất đai;c) Đối với đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có nhà ở, công trình xâydựng khác mà không được công nhận là đất phi nông nghiệp quy định tại Khoản1 và Khoản 2 Điều này thì hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được cấp Giấyđất theo mục đích hiện trạng đang sử dụng như trường hợp quy định tại Điểm aKhoản này; nếu người sử dụng đất đề nghị chuyển sang sử dụng vào mục đíchphi nông nghiệp thì phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất và phải nộptiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.6. Việc thực hiện nghĩa vụ tài chính khi cấp Giấy chứng nhận quyền sửdụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trong các trườnghợp quy định tại Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật.7. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trong các trường hợp quy địnhtại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP mà không đủ điềukiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tàisản khác gắn liền với đất thì được tạm thời sử dụng đất theo hiện trạng cho đếnkhi Nhà nước thu hồi đất và phải kê khai đăng ký đất đai theo quy định.