Câu 5. Trình bày hình thái, thành phần hóa học, chức năng của lưới nội sinh chất có hạt?
Cấu trúc và thành phần hoá học
RER là hệ thống lan toả toàn bộ tế bào chất gồm: các túi dẹt và ống nhỏ giới hạn bởi một
lớp màng sinh chất nội bào tạo thành một không gian riêng cách biệt với tế bào chất. Khoảng
không gian này nối với khoảng quanh nhân và nối với màng tế bào để thông với khoảng gian
bào.
Màng của RER là một màng sinh chất đặc trưng:
- Tỷ lệ P/L cao hơn màng tế bào (lớn hơn 1 và có thể gần bằng hoặc bằng 2 tuỳ loại tế
bào).
- Màng lỏng linh động hơn màng tế bào vì tỷ lệ cholesterol thấp chỉ chiếm 6% thành
phần lipit (ở tế bào gan chuột).
- Một trong các phospholipit của màng là phosphotidyl cholin chiếm ưu thế (55%), ở
màng tế bào 18%.
- Màng có nhiều protein enzym, những enzym chính là glucose 6-phosphatase,
nucleotit-phosphatase.
- Trên màng có những chuỗi vận chuyển electron tham gia thuỷ phân nhiều cơ chất.
Đặc biệt trên bề mặt ngoài của màng có các ribosom bán vào bề mặt của lưới một cách
tương đối cố định. Phần phân đơn vị lớn của ribosom bán vào phức hợp protein người ta gọi
chung là Ribophorin.
Chức năng
- Lòng lưới bảo quản protein và gắn những chuỗi ngắn các đường glucose mannose. Sau
đó protein được dồn về mép của túi lưới vào các ống nhỏ và tận cùng bởi các túi nhỏ. Các túi
này nứt ra thành các túi vận tải (vẫn mang tin hiệu dẫn đường). Trên kính hiển vi điện tử
chúng có mầu đậm nên gọi là thể đậm. Các loại thể đậm khác nhau theo tín hiệu dẫn đuờng
của mình đến nơi giao nhận chính xác.
- Chức năng tiếp nhận, chế biến bao gói và gửi đi các protein.
- Chức năng tổng hợp phospholipit và cholesterol ngay bên trong màng lưới.
- Hệ thống lưới liên kết với khoảng gian bào có ý nghĩa giao lưu, sự liên hệ với khoảng
quanh nhân cung cấp và bổ xung cho nhau những sản phẩm tổng hợp.
Bạn đang xem câu 5. - CAU HOI ON TAP DI TRUYEN