2. Giả sử tồn tại một phần tử, không mất tính tổng quát, giả sử là 1 nằm trong nhiều hơn 4 tập hợp.
Không mất tính tổng quát, giả sử là A
1, A
2, . . . , A
5.
• Vì | A
i∩ A
j| = 1, ∀ 1 ≤ i < j ≤ 5 và ta luôn có A
i∩ A
j = { 1 } , ∀ 1 ≤ i < j ≤ 5, nên 3 × 5 = 15
phần tử còn lại của các tập A
1, A
2, A
3, A
4, A
5phải khác nhau.
• Ngoài ra 1 không thể nằm trong tất cả các tập hợp A
1, . . . , A
n, vì nếu không áp dụng lập
luận trên thì
3 × n = 3n
phần tử còn lại trong các tập A
1, . . . , A
n phải phân biệt. Nhưng khi đó thì
| A
1∪ A
2∪ . . . ∪ A
n| = 3n + 1 > n,
mâu thuẫn.
• Do đó tồn tại một tập hợp trong A
6, . . . , A
n không chứa phần tử 1. Giả sử A
6 = capA
i(i = 1, 2, . . . , 5) là các tập phân biệt. Nếu ngược lại, giả sử
A
6∩ A
1= A
6∩ A
2= { b }
thì b 6 = 1 do 1 6∈ A
6. Nhưng khi đó thì b ∈ A
1, b ∈ A
2, mâu thuẫn với ý đầu tiên. Từ đây dẫn
đến tập A
6phải có ít nhất 5 phần tử, mâu thuẫn với giả thiết.
Vậy mỗi phần tử nằm trong không quá 4 tập hợp. Ngoài ra nếu có một phần tử nào đó nằm trong
ít hơn 4 phần tử, theo (*) phải có một phần tử nằm trong ≤ 4 tập hợp, dẫn đến mâu thuẫn. Vậy
một phần tử xuất hiện trong đúng 4 tập hợp A
j.
Bạn đang xem 2. - Chuyên đề Toán chuyên