A) MỘT NGƯỜI BỊ BỆNH TIM DO MỘT BẤT THƯỜNG TRONG CẦU TRÚC CỦA TIM ĐƯỢC MINH HỌA Ở HÌNH 8

Câu 8 (2,0 điểm): a) Một người bị bệnh tim do một bất thường trong cầu trúc của tim được minh họa ở Hình 8.1. So sánh với người khỏe mạnh (bình thường), thì người bị bệnh có các chi số (1-3) dưới đây thay đổi như thế nào? Giải thích. (1) Tần số phát nhịp của tế bào phát nhịp nút xoang nhĩ; (2) Phân áp CO

2

ở trong máu động mạch phổi; (3) Phần trăm (%) bão hòa của hêmôglôbin với O

2

ở trong máu động mạch phổi. b) Hình 8.2a thể hiện sự thay đổi áp lực và thể tích máu trong tâm thất của một chu kì tim. Dấu chấm “•" tại các điểm A, B, C, D phân chia các pha. Hình 8.2b thể hiện tần số phát nhịp của tế bào nút xoang nhĩ. Các số liệu là của một người bình thường. Hãy trả lời các câu hỏi (1 - 4) dưới đây: (1) Cả van nhĩ thất và van bán nguyệt cùng ở trạng thái đóng tại các điểm A, B, C, D nào ở Hình 8.2a? Giải thích. (2) Ở người bị bệnh hẹp van bán nguyệt (bên trái) thì khoảng cách ngắn nhất từ B đến C (Hình 8.2a) thay đổi như thế nào (dài hơn, không đổi, ngắn hơn) so với người bình thường? Giải thích. (3) Ở người bị hở van nhĩ thất (bên trái) thì độ cao từ C đến D (Hình 8.2a) thay đổi như thế nào (cao hơn, không đổi, thấp hơn) so với người bình thường? Giải thích. (4) Hãy thực hiện cách tính và tính lượng O

2

trong 1 mL máu tĩnh mạch rời mô (mL O

2

/mL máu) của người này (làm tròn đến 2 chữ số thập phân sau dấu phẩy). Biết rằng có 448 mL O

2

cung cấp cho cơ thể trong 1 phút và lượng O

2

trong máu động mạch cung cấp cho mô là 0,22 mL