CÂU 2 (5.0 ĐIỂM) PHÂN TÍCH BÀI THƠ SAU

3,0

thao tác lập luận, biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng, có cảm nhận sâu sắc.

-

Mở bài: giới thiệu khái quát vài nét về nhà thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm và bài thơ “Nhàn”

-

Thân bài:

 Hai câu đề: Hoàn cảnh sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm.

- Mai, cuốc, cần câu: Là những dụng cụ lao động cần thiết, quen thuộc của người nông

dân.

- Phép liệt kê kết hợp với số từ “một”: Gợi hình ảnh người nông dân đang điểm lại công

cụ làm việc của mình và mọi thứ đã sẵn sàng.

- Nhịp thơ 2-2-3 thong thả đều đặn

→ Cuộc sống ở quê nhà của Nguyễn Bỉnh Khiêm gắn bó với công việc nặng nhọc, vất

vả, lam lũ của một lão canh điền.

- Trạng thái “thơ thẩn”: chăm chú vào công việc, tỉ mẩn

-> Tâm trạng hài lòng, vui vẻ cùng trạng thái ung dung, tự tại của nhà thơ.

=> Hai câu thơ khái quát hoàn cảnh sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm ở quê nhà vất vả, lam

lũ, mệt nhọc nhưng tâm hồn lúc nào cũng thư thái, thanh thản.

 Hai câu thực: Quan niệm sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm

- Nghệ thuật đối: ta – người, dại – khôn: nhấn mạnh quan niệm sống mang tính triết lí,

thâm trầm của nhà thơ.

- Nghệ thuật ẩn dụ:

+ “Nơi vắng vẻ”: Tượng trưng cho chốn yên tĩnh, thưa người, nhịp sống yên bình, êm ả.

Ở đây ngụ ý chỉ chốn quê nhà

+ “Chốn lao xao”: Tượng trưng cho chốn ồn ào, đông đúc huyên náo, tấp nập, cuộc sống

xô bồ, bon chen, giành giật, đố kị. Ở đây chỉ chốn quan trường.

⇒ Thể hiện quan niệm sống “lánh đục về trong” của Nguyễn Bỉnh Khiêm

 Hai câu luận: Cuộc sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm ở chốn quê nhà.

- Việc ăn uống: Thu ăn măng trúc, đông ăn giá. Là những món ăn thôn quê dân giã, giản

dị thanh đạm và có nguồn gốc tự nhiên, tự cung tự cấp.

- Chuyện sinh hoạt: Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao…Thói quen sinh hoạt tự nhiên, thoải

mái, có sự giao hòa, quấn quýt giữa con người với thiên nhiên.

⇒ Hai câu thơ miêu tả bức tranh bốn mùa có cả cảnh đẹp, cả cảnh sinh hoạt của con

người ⇒ Sự hài lòng về cuộc sống đạm bạc, giản dị, hòa hợp với tự thiên mà vẫn thanh

cao, tự do thoải mái của Nguyễn Bỉnh Kiêm.

 Hai câu kết: Triết lí sống nhàn

- Sử dụng điển tích: Coi phú quý tựa như một giấc chiêm bao

-> Thể hiện sự tự thức tỉnh, tự cảnh tỉnh mình và đời, khuyên mọi người nên xem nhẹ

vinh hoa phù phiếm.

⇒ Triết lí sống Nhàn: Biết từ bỏ những thứ vinh hoa phù phiếm vì đó chỉ là một giấc

mộng, khi con người nhắm mắt xuôi tay mọi thứ trở nên vô nghĩa, chỉ có tâm hồn, nhân

cách mới tồn tại mãi mãi.

⇒ Thể hiện vẻ đẹp nhân cách của Nguyễn Bỉnh Khiêm: Coi khinh danh lợi, cốt cách

thanh cao, tâm hồn trong sáng.

- Kết bài

+ Khái quát nội dung và nghệ thuật của bài thơ Nhàn

+ Liên hệ thực tế, bài học nhận thức rút ra

d. Chính tả, dùng từ, đặt câu

0,5

Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

e. Sáng tạo

0,5

Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.

ĐIỂM TOÀN BÀI THI : I + II = 10,00 điểm