CHƯƠNG 3 MÁY LÀM ĐẤT

1 - Cụng dụng - phõn loại

Mỏy san là một trong những mỏy cơ bản trong cụng tỏc làm đất , thường

dựng để búc lớp đất ẩm thực vật cú chiều dày 10-30 cm kể cả vận chuyển trong

phạm vi 10 - 20 m, dọn mặt bằng, đào, san lấp hố, rónh, bạt taluy, san nền đường,

sõn bay...

Mỏy san là loại mỏy tự hành, đều cú cơ cấu di chuyển bằng bỏnh lốp, cú

chiều rộng lốp lớn, ỏp suất thấp, điều khiển bằng thuỷ lực.

So với mỏy ủi và mỏy cạp, mỏy san làm việc linh hoạt hơn, tớnh cơ động

cao, làm việc với tốc độ lớn.

Người ta cú thể phõn loại mỏy san theo nhiều cỏch:

+ Tuỳ theo khối lượng mỏy và lực kộo người ta cú thể phõn chia mỏy san

thành cỏc loại sau: nhẹ (7  9T, cụng suất động cơ 55  66kW), trunbg bỡnh (13 

15T , 88  110kW), và nặng (>19T, 185  225 kW).

+ Mỏy san cũn phõn biệt theo sơ đồ bỏnh xe của cơ cấu di chuyển bằng cỏc

ký hiệu qui ước: A x B x C (trong đú A - số cầu dẫn hướng, B - số cầu chủ động, C

- tổng số cầu). Phổ biến hiện nay dựng mỏy san cú sơ đồ 1 x 2 x 3; nhưng cũng

dựng sơ đồ 1 x 2 x 2 cho mỏy san loại nhẹ; 2 x 2 x 2 cho mỏy san loại nặng và 3 x

3 x3 cho mỏy san siờu nặng.