9/ Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP ngày 2/11/2005 về đổi mới cơ bản và toàn
diện giáo dục đại học Việt nam giai đoạn 2006 – 2020:
* Quan điểm chỉ đạo:
+ Gắn kết chặt chẽ đổi mới giáo dục đại học với chiến lược phát triển kinh tế
xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, nhu cầu nhân lực trình độ cao của đất nước và
xu thế của khoa học và công nghệ
+ Hiện đại hoá hệ thống giáo dục đại học trên cơ sở kế thừa những thành quả
giáo dục đào tạo của đất nước, phát huy bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa nhân loại,
nhanh chóng tiếp cận xu thế phát triển giáo dục đại học tiên tiến trên thế giới
+ Đôỉ mới giáo dục đại học phải đảm bảo tính thực tiễn, hiệu quả và đồng bộ;
lựa chọn khâu đột phá, lĩnh vực ưu tiên và cơ sở trọng điểm để tập trung nguồn lực
tạo bước chuyển rõ rệt. Việc mở rộng quy mô phải đi đôi với nâng cao chất lượng;
thực hiện công bằng XH đi đôi với đảm bảo hiệu quả đào tạo; phải tiến hành đổi mới
từ mục tiêu; quy trình, nội dung đến phương pháp dạy và học, phương thức đánh giá
kết quả học tập; liên thông giữa các ngành, các hình thức, các trình độ đào tạo; gắn
bó chặt chẽ và tạo động lực để tiếp tục đổi mới giáo dục phổ thông và giáo dục nghề
nghiệp
+ Đổi mới cơ chế quản lý giáo dục. Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ quản lý
Nhà nước và việc đảm bảo quyền tự chủ, tăng cường trách nhiệm XH, tính minh
bạch của các cơ sở giáo dục đại học. Phát huy tính tích cực và chủ động của các cơ
sở giáo dục đại học trong công cuộc đổi mới.
+ Đổi mới GDĐH là sự nghiệp của toàn dân dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự
quản lý của Nhà nước. Nhà nước tăng cường đầu tư cho giáo dục, đẩy mạnh xã hội
hoá, tạo điều kiện thuận lợi về cơ chế chính sách để các tổ chức, cá nhân và toàn XH
tham gia phát triển GD ĐH.
* Nhiệm vụ và giải pháp đổi mới:
- Đổi mới cơ cấu đào tạo và hoàn thiện mạng lưới cơ sở giáo dục đại học
+ ưu tiên mở rộng quy mô các chương trình định hướng nghề nghiệp ứng
dụng, áp dụng quy trình đào tạo mềm dẻo, liên thông, kết hợp mô hình truyền thống
với mô hình đa giai đoạn để tăng cơ hội học tập và phân tầng trình độ nhân lực
+ Thực hiện tốt việc chuyển đổi cơ chế hoạt động của các cơ sở giáo dục đại
học công lập theo NQ số 05/2005/NQ – CP ngày 18/04/2005 của Chính phủ về đẩy
mạnh XHH các hoạt động giáo dục; Chuyển cơ sở giáo dục đại học bán công và một
số cơ sở GD ĐH công lập sang loại hình tư thục; hoàn thiện mô hình trường cao đẳng
cộng đồng và xây dựng quy chế chuyển tiếp đào tạo với các trường đại học, củng cố
các đại học mở để có thể mở rộng quy mô của hai loại trường này. Khuyến khích mở
cơ sở GD ĐH trong các tập đoàn, các doanh nghiệp lớn. Nghiên cứu mô hình tổ chức
và có kế hoạch cụ thể sáp nhập cơ sở giáo dục đại học với các cơ sở NCKH để gắn
kết chặt chẽ đào tạo với NCKH và sản xuất kinh doanh.
+ Tập trung đầu tư, huy động chuyên gia trong và ngoài nước và có cơ chế phù
hợp để xây dựng trường đại học đẳng cấp quốc tế.
- Đổi mới nội dung, phương pháp và quy trình đào tạo:
+ Cơ cấu lại khung chương trình; bảo đảm sự liên thông của các cấp học; giải
quyết tốt mối quan hệ về khối lượng kiến thức và thời lượng học tập giữa các môn
GD đại cương và GD chuyên nghiệp. Đổi mới nội dung đào tạo, gắn kết chặt chẽ với
thực tiễn NCKH, phát triển công nghệ và nghề nghiệp trong XH, phục vụ yêu cầu
phát triển kinh tế xã hội cúa từng ngành, từng lĩnh vực, tiếp cận trình độ tiên tiến của
thế giới. Phát triển tiềm năng nghiên cứu sáng tạo, kỹ năng nghề nghiệp, năng lực
hoạt động trong cộng đồng và khả năng lập nghiệp của người học.
+ ĐỔi mới phương pháp đào tạo theo 3 tiêu chí: trang bị cách học, phát huy
tính chủ động của người học; sử dụng công nghệ thông tín và truyền thông trong hoạt
động dạy và học. Khai thác các nguồn tư liệu giáo dục mở và nguồn tư liệu trên
mạng Internet. Lựa chọn, sử dụng các chương trình, giáo trình tiên tiến của các nước.
+ Xây dựng và thực hiện lộ trình chuyển sang chế độ đào tạo theo hệ thống tín
chỉ, tạo điều kiện thuận lợi để người học tích luỹ kiến thức, chuyển đổi ngành nghề,
liên thông, chuyển tiếp tới các cấp học tiếp theo ở trong và ngoài nước.
+ Đổi mới cơ chế giao chỉ tiêu tuyển sinh theo hướng gắn với điều kiện bảo
đảm chất lượng đào tạo, yêu cấu sử dụng nhân lực, nhu cầu học tập của nhân dân và
tăng quyền tự chủ của các cơ sở giáo dục đại học
+ Cải tiến tuyển sinh theo hướng áp dụng công nghệ đo lường giáo dục hiện
đại. Mở rộng nguồn tuyển, tạo thêm cơ hội học tập cho các đối tượng khó khăn, bảo
đảm công bằng xã hội trong tuyển sinh
+ Chấn chỉnh công tác tổ chức đào tạo, đổi mới nội dung, phương pháp đào
tạo để nâng cao chất lượng đào tạo thạc sỹ, tiến sỹ
- Đổi mới công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng giảng viên và
cán bộ quản lý
+ Xây dựng và thực hiện quy hoạch đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý giáo
dục một cách toàn diện đủ về số lượng, có phẩm chất đạo đức và lương tâm nghề
nghiệp, có trình độ chuyên môn cao, phong cách giảng dạy và quản lý tiên tiến đáp
ứng yêu cầu đổi mới GD ĐH
+ Chú trọng nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm của giảng
viên, tầm nhìn chiến lược, năng lực sáng tạo và tính chuyên nghiệp của cán bộ lãnh
đạo, quản lý.
+ Đổi mới phương thức tuyển dụng theo hướng khách quan, công bằng và có
yếu tố cạnh tranh. Hoàn thiện và thực hiện cơ chế hợp đồng dài hạn, bảo đảm sự bình
đẳng giữa giảng viên biên chế và hợp đồng, giữa giảng viên ở cơ sở GD công lập và
ở cơ sở GD ngoài công lập
+ Đổi mới quy trình bổ nhiệm và miễn nhiệm chức danh GS, PGS theo hướng
giao cho các cơ sở GD ĐH thực hiện dựa trên các tiêu chuẩn và điều kiện chung do
Nhà nước quy định. Định kỳ đánh giá để bổ nhiệm lại hoặc miễn nhiệm các chức
danh GS, PGS. Cải cách thủ tục hành chính xét công nhận giảng viên, giảng viên
chính
- Đổi mới tổ chức triển khai các hoạt động khoa học và công nghệ:
+ Nhà nước đầu tư nâng cấp, xây dựng mới một số cơ sở nghiên cứu mạnh
trong các cơ sở GD ĐH, trước mắt tập trung cho các trường trọng điểm. Khuyến
khích thành lập các cơ sở nghiên cứu, các doanh nghiệp KH và CN trong các cơ sở
GD ĐH. Khuyến khích các tổ chức KH và CN, các doanh nghiệp đầu tư phát triển
các cơ sở nghiên cứu trong các cơ sở GD ĐH
+ Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học giáo dục. Thực thi pháp luật về sở hữu trí
tuệ
+ Quy định cụ thể nhiệm vụ NCKH của giảng viên, gắn việc đào tạo NCS với
việc thực hiện đề tài NCKH và CN. Có chính sách phù hợp để sinh viên, học viên
cao học tích cực tham gia NCKH
+ Bố trí tối thiểu 1% ngân sách nhà nước hàng năm để các cơ sở giáo dục đại
học thực hiện các nhiệm vụ KH và CN.
- Đổi mới việc huy động nguồn lực và cơ chế tài chính:
+ Nhà nước tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho GD ĐH; tập trung
đầu tư xây dựng một số cơ sở dùng chung như: trung tâm dữ liệu quốc gia, hệ thống
thư viện điện tử, phòng thí nghiệm trọng điểm, ký túc xá và các cơ sở văn hoá, thể
dục thể thao. Các địa phương điều chỉnh quy hoạch, dành quỹ đất để xây dựng các cơ
sở GD ĐH hiện đại, đạt tiêu chuẩn khu vực và quốc tế
+ Nhà nước có chính sách ưu đãi, hỗ trợ, khuyến khích các nhà đầu tư trong và
ngoài nước đầu tư vào lĩnh vực GD ĐH.
+ Các cơ sở GD ĐH chủ động thực hiện đa dạng hoá nguồn thu từ các hợp
đồng đào tạo, nghiên cứu và triển khai, chuyển giao công nghệ, các hoạt động dịch
vụ, sản xuất, kinh doanh
+ Xây dựng lại chính sách học bổng, học phí, tín dụng sinh viên trên cơ sỏ xác
lập những nguyên tắc chia sẻ chi phí giáo dục đại học giữa Nhà nước, người học và
cộng đồng. Nhà nước thực hiện sự trợ giúp toàn bộ hoặc một phần học phí đối với
các đối tượng chính sách, người nghèo và cấp trực tiếp cho người học.
+ Đổi mới chính sách tài chính nhằm tăng hiệu quả đầu tư từ ngân sách và
khai thác các nguồn đầu tư khác cho GD ĐH.
+ Thực hiện hạch toán thu – chi đối với cơ sở GD ĐH công lập, tạo điều kiện
để các cơ sở GD ĐH có quyền tự chủ cao trong thu – chi theo nguyên tắc lấy thu bù
chi, có tích luỹ cần thiết để phát triển CSVC phục vụ đào tạo và nghiên cứu. Bổ sung,
hoàn chỉnh các quy chế về tài chính đối với các cơ sở GD ĐH ngoài công lập
- Đổi mới cơ chế quản lý:
+ Chuyển các cơ sở GD ĐH công lập sang hoạt động theo cơ chế tự chủ, có
pháp nhân đầy đủ, có quyền quyết định và chịu trách nhiệm về đào tạo, nghiên cứu,
tổ chức, nhân sự và tài chính
+ Xoá bỏ cơ chế bộ chủ quản, xây dựng cơ chế đại diện sở hữu nhà nước đối
với các cơ sở GD ĐH công lập. Bảo đảm vai trò kiểm tra, giám sát của cộng đông;
phát huy vai trò của các đoàn thể, tổ chức quần chúng, đặc biệt là các hội nghề
nghiệp trong việc giám sát chất lượng GD ĐH
+ Quản lý Nhà nước tập trung vào việc xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến
lược phát triển; chỉ đạo triển khai hệ thống đảm bảo chất lượng và kiểm định GD
ĐH; hoàn thiện môi trường pháp lý; tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra; điều tiết
vĩ mô cơ cấu và quy mô GD ĐH, đáp ứng nhu cầu nhân lực của đất nước trong từng
thời kỳ.
+ Xây dựng Luật giáo dục đại học
- Về hội nhập quốc tế
+ Xây dựng chiến lược hội nhập quốc tế, nâng cao năng lực hợp tác và sức
cạnh tranh của GD ĐH Việt nam, thực hiện các hiệp định và cam kết quốc tế.
+ Triển khai việc dạy và học bằng tiếng nước ngoài, trước mắt là bằng tiếng
Anh; nâng cao chất lượng các chương trình đào tạo và nghiên cứu có khả năng thu
hút người nước ngoài; tiếp thu có chọn lọc các chương trình đào tạo tiên tiến của thế
giới; đạt được thoả thuận về tương đương văn bằng, chương trình đào tạo với các cơ
sở GD ĐH trên thế giới; khuyến khích các hình thức liên kết đào tạo chất lượng cao,
trao đổi giảng viên, chuyên gia với nước ngoài; khuyến khích giảng viên là người
Việt Nam ở nước ngoài tham gia giảng dạy tại Việt Nam; tăng số lượng lưu học sinh
nước ngoài tại Việt nam. Khuyến khích du học tại chỗ; có cơ chế tư vấn và quản lý
thích hợp để giúp sinh viên Việt Nam du học định hướng ngành nghề, lựa chọn
trường và học tập có chất lượng, đạt hiệu quả cao.
+ Tạo cơ chế và điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư, các cơ sở giáo dục đại
học có uy tín trên thế giới mở cơ sở GD ĐH quốc tế tại Việt Nam hoặc liên kết đào
tạo với các cơ sở GD ĐH Việt Nam.
Bạn đang xem 9/ - CAU HOI THI CONG CHUC