CÁC THÀNH PHẦN TỰ NHIÊN KHÁC

2. Các thành phần tự nhiên khác: a. Địa hình: * Biểu hiện: - Xâm thực mạnh ở vùng đồi núi: + Bề mặt địa hình bị chia cắt, nhiều nơi đất trơ sỏi đá. + Vùng núi có nhiều hang động, thung lũng khô. + Các vùng thềm phù sa cổ bị bào mòn tạo thành đất xám bạc màu. + Đất trượt đá lỡ làm thành nón phóng vật ở chân núi. - Bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu sông. Đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long hàng năm lấn ra biển vài chục đến hàng trăm mét. * Nguyên nhân: - Nhiệt độ cao, lượng mưa nhiều. Nhiệt độ và lượng mưa phân hóa theo mùa làm cho quá trình phong hóa, bóc mòn, vận chuyển xảy ra mạnh mẽ - Bề mặt địa hình có dốc lớn, nham thạch dễ bị phong hóa. b. Sông ngòi: 7 - Mạng lưới sông ngòi dày đặc (có 2360 sông dài trên 10km, dọc bờ biển trung bình 20km có một cửa sông đổ ra biển). - Sông ngòi nhiều nước, giàu phù sa (khoảng 200 triệu tấn/năm). - Chế độ nước theo mùa và thất thường. * Nguyên nhân: - Nhờ có nguồn cung cấp nước dồi dào nên lượng dòng chảy lớn, đồng thời nhậ n được một lượng nước lớn từ lưu vực ngoài lãnh thổ. - Hệ số bào mòn và tổng lượng cát bùn lớn là hệ quả của quá trình xâm thực mạnh ở vùng đồi núi. - Do mưa theo mùa nên lượng dòng chảy theo mùa: Mùa lũ tương ứng với mùa mưa. Mùa cạn tương ứng với mùa khô. c. Đất: Quá trình feralít là quá trình hình thành đất chủ yếu ở nước ta. - Do mưa nhiều nên các chất Ca

++

, Mg

++

bị rửa trôi mạnh mẽ làm đất chua đồng thời có sự tích tụ ôxít sắt, ôxít nhôm tạo nên đất feralít đỏ vàng. - Quá trình phong hoá xảy ra mạnh mẽ tạo sự phân huỷ mạnh mẽ trong đất. d. Sinh vật: * Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm gió mùa là cảnh quan chủ yếu, có sự xuất hiện của các thành phần á nhiệt đới và ôn đới núi cao. - Do Việt Nam nằm hoàn toàn trong vùng nhiệt đới Bán cầu Bắc nên có bức xạ mặt Trời, độ ẩm phong phú. - Khí hậu có sự phận hoá theo độ cao.