MUST - DẠNG NÀY RẤT LOẰNG NGOẰNG NHƯNG CHÚNG TA CHỈ XÉT NHỮNG CÁI...
10. MUST
- Dạng này rất loằng ngoằng nhưng chúng ta chỉ xét những cái phổ biến và hay gặp thôi.
Loại 1: chỉ sự cần thiết hoặc cấm đoán
MUST (phải) => NEEDN’T
MUSTN’T (không được) => MUST
Vd:
- We must go now, NEEDN’T we?
(Chúng ta phải đi bây giờ phải không ?)
- They must not enter the house, MUST they?
(họ không được vào nhà phải không ?)
******
Loại 2: chỉ sự dự đoán ở mức chính xác cao – thường là MUST BE: “chắc hẳn là, chắc
hẳn là phải” – dùng cho HIỆN TẠI.
=> dùng IS/ ARE (tùy chủ ngữ) làm trợ động từ cuối câu.
- She must be sad now, ISN’T she?
(Bây giờ cô ấy chắc hẳn đang buồn phải không ?)
- They must be spies, AREN’T they?
(Chúng chắc hẳn là gián điệp phải không ?)
(MẸO: cứ có MUST BE thì nó thuộc loại này)
LOẠI 3: MUST HAVE DONE (chắc hẳn là đã làm gì) => dùng HAVE/ HAVEN’T,
HAS/ HASN’T làm trợ động từ
(có thể có vụ gặp DID/ DIDN’T – nhưng không phải CHUẨN)
- He must have seen something, HASN’T he?
(Nó chắc hẳn là đã nhìn thấy gì đó phải đó)