728 (TRIỆU) VỚI TỶ LỆ TĂNG 45% LÀ RẤT LỚN

353.728 (triệu) với tỷ lệ tăng 45% là rất lớn. Huy động nguồn vốn để tăng đầu tư.

b. Chỉ tiêu phản ánh mức độ tự tài trợ

- Hệ số tự tài trợ: Đầu năm 0,41 cuối năm 0,43  Mức độ tự chủ của DN là thấp nhất

(thường <0,5 được đánh giá là thấp).

- Hệ số tự tài trợ Tài sản dài hạn và Tài sản cố định

+ Tài sản dài hạn: Đầu năm 1,2> 1 , cuối năm 0,98 < 1  Đầu năm (Vốn chủ sở hữu

thừa tài trợ Dài hạn) và Cuối năm không đủ để tài trợ.

+ Tài sản cố định: Đầu năm = 1,99, Cuối năm = 1,79  tất cả đều lớn hơn 1  Vốn

chủ sở hữu thừa để tài trợ Tài sản cố định. Tuy nhiên cuối năm đã giảm.

c. Về tình hình đầu tư

- Đầu năm 0,34, cuối năm 0,44  tức là DN tăng đầu tư dài hạn trong năm cho Dài hạn.

Đối với DN xây dựng thì Tài sản cố đinh thường cao hơn  phù hợp với tình hình hoạt

động của DN.

- Cuối năm tăng so với DN tức là DN đã đầu tư để phát triển năng lực đầu tư. Bên cạnh

đó công ty có đầu tư tài chính dài hạn.

d. Về hệ số khả năng thanh toán

- Chỉ tiêu 5: Đầu năm=1,69; Cuối năm = 1,76  tăng 0,07triệu và tỷ lệ tăng là 4,05% 

DN luôn đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ nói chung và khả năng thanh toán

tổng quát đã tăng lên.

- Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn: Đầu năm = 1,33 > cuối kỳ = 1,27  tất cả đều > 1 

DN luôn đảm bảo thanh toán ngắn hạn, tuy nhiên cuối năm lại giảm.

- Hệ số thanh toán nhanh: Đầu năm = 0,24 < cuối năm = 0,09 Tất cả đều < 1  giảm

nhanh về cuối năm là thấp. Có thể ảnh hưởng dến các khoản thanh toán khi đến hạn.

- Hệ số khả năng chi trả: Đầu năm = 0,05 và cuối năm = - 0,11 < 0  đều rất thấp, không

thể chi trả khoản nợ nào và dòng tiền = 0.

Trang 1

e. Hệ số khả năng số lời ROA , ROE

Đầu năm = 1,17 > cuối năm = 0,09  tất cả đều lớn hơn 0 nhưng đã giảm mạnh cuối

năm.