- KIỂU CÂU CẢM THÁN.- VÌ

Câu 3 : - Kiểu câu cảm thán.- Vì:+ Có từ ngữ cảm thán “ôi”, cuối câu kết thúc bằng dấu chấm than.+ Bộc lộ trực tiếp cảm xúc của nhân vật trữ tình: đau khổ, ngột ngạt cao độ vàniềm khao khát cháy bỏng muốn thoát khỏi cảnh tù ngục để trở về với cuộc sốngtự do.Phần II: Làm văn (6,0 điểm)*Lưu ý:- Học sinh trình bày đủ ý, lập luận chặt chẽ, thuyết phục, thể hiện hiểu biết sâusắc, chính xác về đối tượng thuyết minh, có lời giới thiệu về vai trò của bản thân:hướng dẫn viên du lịch: cho điểm tối đa mỗi ý.- Giới thiệu được về đối tượng thuyết minh nhưng thiếu ý; kiến thức về đối tượngthuyết minh còn chung chung, thiếu chính xác; bài thuyết minh không sinh động,không thể hiện được vai trò là hướng dẫn viên du lịch: giám khảo căn cứ vào yêucầu và thực tế bài làm của học sinh để cho điểm phù hợp.* Yêu cầu chung:- Về kiến thức: cung cấp kiến thức chính xác, khách quan, hữu ích về một di tíchlịch sử hoặc danh lam thắng cảnh của quê hương Ninh Bình. Đề có tính chất mởđể học sinh tự lựa chọn đối tượng thuyết minh mà mình yêu thích và am hiểu nhấtđể giới thiệu.- Về kỹ năng:+ Bố cục bài hoàn chỉnh có mở bài, thân bài, kết bài.+ Diễn đạt trong sáng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.+ Trình bày rõ ràng, biết sử dụng các phương pháp thuyết minh phù hợp và kếthợp sử dụng các yếu tố miêu tả, tự sự, biểu cảm.*Yêu cầu cụ thể:- Mở bài: Dẫn dắt, giới thiệu về một di tích lịch sử hoặc danh lam thắng cảnh củaquê hương Ninh Bình.- Thân bài: Học sinh thuyết minh theo các ý chính sau:+ Về vị trí địa lý, diện tích hoặc hoàn cảnh ra đời (nếu là di tích lịch sử).+ Giới thiệu cụ thể về di tích lịch sử hoặc danh lam thắng cảnh theo trình tự hợplý (từ bao quát đến cụ thể hoặc thiên nhiên, con người, kiến trúc hoặc các loàiđộng vật, thực vật, cảnh quan khác).+ Vai trò, ý nghĩa của di tích lịch sử hoặc danh lam thắng cảnh đối với cuộc sốngcon người, đối với việc phát triển ngành du lịch của quê hương.- Kết bài: Nêu suy nghĩ, tình cảm của bản thân.