KHỐI LƯỢNG THỂ TÍCH A- ĐỊNH NGHĨA LÀ KHỐI LƯỢNG CỦA MỘT ĐƠN VỊ THỂ TÍCH VẬT LIỆU Ở TRẠNG THÁI TỰ NHIÊN CÓ CẢ LỖ RỖNG

2- Khối lượng thể tích

a- Định nghĩa

Là khối lượng của một đơn vị thể tích vật liệu ở trạng thái tự nhiên có cả lỗ rỗng.

Ký hiệu: 

0

b- Công thức xác định:

γ  G (kg/cm

3

, g/cm

3

…) (1-2)

0

V

0

Trong đó:

G :là khối lượng mẫu thí nghiệm ở trạng thái hoàn toàn đặc chắc (kg, tấn...)

V

0

: Là thể tích mẫu thí nghiệm ở trạng thái tự nhiên (m

3

, cm

3

..)

c- Cách xác định

Tuỳ theo từng loại vật liệu mà có cách xác định khác nhau thông thường xác định khối lượng

thể tích có 3 phương pháp

* Đối với vật liệu có thể gia công theo kích thước hình học rõ ràng (như khối lập phương, khối

hình trụ…) ta dùng phương pháp cân và đo kích thước chính xác rồi áp dụng công thức (1-2).

* Đối với vật liệu không có kích thước hình học rõ ràng ta tiến hànhnhư sau

+ Mẫu được sấy khô ở nhiệt độ 100- 110

0

c cân xác định được G

+ Bọc một lớp Paraphin cách nước và ta lại tiếp tục cân xác định được G

1

+ Sau đó cho nước vào bình lực đầu bình có thể tích nước là V

1

, sau khi cho vật liệu vào bình

có thể tích nước là V

2

. ta xác định được V

0

V

0

= V

2

– V

1

- V

Paraphin

G

G 

1

(

Paraphin

= 0.9)

V

Paraphin

=

γ

Paraphin

V

1

: là thể tích nước ban đầu trong bình.

V

2

: Là thể tích nước sau khi chop mẫu vào.

G

1

: Là khối lượng mẫu và khối lượng Paraphin.

G : Là khối lượng mẫu ở trạng thái khô.

* Đối với những vật liệu rời rạc như cát, đá, sỏi… xác định như sau

+ Sấy khô mẫu thí nghiệm sau đó cân xác định được G

+ Xác định V

0

bằng ca đong, vật liệu rời rạc được thả tự do vào ca đã biết trước thể tích ở một

độ cao nhất định (tính đến mép ca) để mức độ lèn chặt của vật liệu luôn giống nhau.

d- Ý nghĩa

Khối lượng thể tích dùng để tính độ đặc, độ rỗng của vật liệu, tính vật liệu thành

phần cấp phối cho bê tông xi măng và đánh giá một số tính chất của vật liệu như cường

độ, độ ẩm, khả năng truyền nhiệt của vật liệu.