( 2 ĐIỂM ). HỌC SINH CÓ THỂ CÓ NHỮNG CẢM NHẬN KHÁC NHAU NHNG NÓI...

Câu2. ( 2 điểm ). Học sinh có thể có những cảm nhận khác nhau nhng nói chung phải đạt đợc những ý sau: - Đoạn thơ làm hiện lên hình ảnh ngời nông dân mặc áo lính gửi ruộng nơng, bỏ lại gian nhà trống trải , cha cần tu sửa để ra đi cứu nớc.Từ “ mặc kệ “ diễn tả sự mạnh mẽ dứt khoát, sẵn sàng ra đi cứu nớc. ( 1 điểm ) - Những hình ảnh nhân hoá ẩn dụ: “bến nớc, gốc đa” “ nhớ “ thể hiện tình cảm của quê hơng với anh và của anh với quê hơng: nhớ thơng gắn bó...( 1 điểm )Phần II. (6 điểm ).A. Yêu cầu chung: - Học sinh biết cách làm bài văn nghị luận theo yêu cầu của đề bài. Bố cục bài viết rõ ràng, mạch lạc, lập luận chặt chẽ, có sức thuyết phục. Chữ viết sạch sẽ rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ và ngữ pháp.B. Yêu cầu cụ thể: -Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau. Song, bài viết đảm bảo đ-ợc các nội dung cơ bản sau:1. Mở bài: (1 điểm ) - Có lời dẫn dắt, giới thiệu về tác giả Nguyễn Duy và bài thơ :ánh trăng. (0,5 điểm) - Nêu khái quát giá trị của bài thơ và dẫn lời nhận xét.(0,5 điểm)2. Thân bài: ( 4 điểm ).Học sinh phân tích bài thơ để làm sáng tỏ lời tự nhắc của tác giả về những năm tháng gian lao đã qua của cuộc đời ngời lính gắn bó với thiên nhiên đất nớc bình dị, hiền hậu.a. Những kỷ niệm về những ngày làm bạn với ánh trăng( 2 khổ thơ đầu ).(1,5 - Quá khứ tuổi thơ của tác giả gắn bó gần gũi với thiên nhiên, với đồng với sông với bể.Hồi chiến tranh gắn bó với vầng trăng tri kỉ tình nghĩa. Nghệ thuật nhân hoá, khắc hoạ vẻ đẹp tình nghĩa thuỷ chung của trăng đối với ngời lính trong khó khăn gian khổ của cuộc sống nơi núi rừng cùng chiến tranh. Tình bạn giữa trăng và ngời lính gắn bó sâu nặng đằm thắm nh những ngời bạn tri âm tri kỷ. Trăng nh hiểu đợc tình cảm con ngời.(1 điểm) - Trong quá khứ trăng còn mang một vẻ đẹp mộc mạc hoang sơ: “Trần trụi với thiên nhiên, hồn nhiên nh cây cỏ“ .Trăng và ngời lính nh có sự đồng cảm, sẻ chia:tình nghĩa bền vững mãi mãi.(0,5 điểm)b. ánh trăng trong sự lãng quên. ( 3 khổ thơ tiếp theo). Tác giả khắc hoạ hình ảnhvầng trăng khi chiến tranh đã kết thúc, ngời lính trở về với cuộc sống đời thờng đ-ợc 3 năm.( 1,5 điểm) - Vì cuộc sống nơi thành phố đầy đủ tiện nghi, ngời lính đã quen với vật chất caosang “ ánh điện cửa gơng “ lãng quên trăng, quên đi những ngày tháng gian khổ, những năm tháng chiến tranh ác liệt, quên đi tình cảm chân thành cao đẹp. Chính sự lãng quên ấy đã phá vỡ tình bạn.( 0,5 điểm)- Sự xuất hiện đột ngột, tự nhiên của trăng trong bối cảnh đèn điện tắt: “ Thình thình đèn điện tắt “ gợi bao kỷ niệm nghĩa tình: “ Đột ngột vầng trăng tròn “. Trăng vẫn đến với ngời bằng tình cảm tràn đầy nguyên vẹn, thuỷ chung. Con ngờicó thể quay lng với quá khứ còn trăng vẫn vậy, vẫn đánh thức tâm hồn họ.ánh trăng đánh thức những kỷ niệm quá khứ- đánh thức lại tình bạn năm xa, đánhthức lại những gì con ngời lãng quên.(0,5 điểm) - Cảm xúc, nỗi niềm rng rng trào dâng trong lòng tác giả với những kỷ niệm về những năm tháng gian lao của ngời lính đã từng gắn bó với thiên nhiên đất nớc.(0,5 điểm)c. ánh trăng và suy ngẫm của tác giả. ( khổ thơ cuối )(1 điểm) - Trăng cứ tròn vành vạnh, tợng trng cho quá khứ đẹp đẽ vẹn nguyên chẳng thể phai mờ. Trăng không thay đổi, vẫn tràn đầy vẹn nguyên , thế mà bị con ngời lãngquên.(0,5 điểm) - Từ sự im lặng: “ánh trăng im phăng phắc “ nh một nhân chứng nghĩa tình nghiêm khắc nhắc nhở con ngời phải day dứt, trăn trở để nhìn lạị chính mình, tìm lại mình, tìm lại những điều lãng quên trong quá khứ, một quá khứ đẹp và bất diệt.(0,5 điểm)3. Kết luận.( 1 điểm ). - Khẳng định giá trị bài thơ:( 0,75 điểm )+ Nghệ thuật:Giọng điệu tâm tình, nhịp thơ khi thì trôi trảy tự nhiên, nhịp nhàng theo lời kể, khi thì ngân nga tha thiết, khi thì thầm lặng suy t, sự kết hợp hài hoà giữa tự sự và trữ tình, hình ảnh thơ mang ý nghĩa biểu tợng sâu sắc. Ngôn ngữ giàu sức biểu cảm...+Nội dung: Bài thơ nh một lời tự nhắc nhở của tác giả về những năm tháng gian lao đã qua của cuộc đời ngời lính gắn bó với thiên nhiên đất nớc bình dị, hiền hậu. - Liên hệ mở rộng.(0,25 điểm).