3.1 Khỏi niệm chung:
Muốn nghiờn cứu tớnh ổn định, cường độ chịu tải và tỡnh hỡnh biến dạng của đất
nền, cũng như muốn tớnh toỏn múng và cỏc cụng trỡnh xõy dựng trong đất, cần phải biết
trạng thỏi ứng suất của đất trong phạm vi nghiờn cứu. Trạng thỏi ứng suất trong đất
được đặt trưng bằng cỏc ứng suất phỏp và ứng suất tiếp .
Trong thực tế cụng trỡnh ta phõn biệt cỏc loại ứng suất do trọng lượng bản thõn
đất gõy nờn; ứng suất do tải trọng ngoài gõy nờn (cũn gọi là ứng suất bản thõn); ứng suất
thuỷ động do dũng nước chảy thấm gõy nờn; ứng suất tiếp xỳc, tức là ỏp lực do tải trọng
bờn ngoài tỏc dụng lờn đất nền ở chiều sõu đỏy múng. Vỡ mỗi loại ứng suất cú những
đặc điểm khỏc nhau cho nờn cỏch tớnh toỏn cũng khụng giống nhau.
Đó từ lõu người ta quan tõm giải quyết vấn đề này cả trờn lĩnh vực nghiờn cứu lý
luận và thực nghiệm. Cho đến nay, trong việc tớnh toỏn sự phõn bố ứng suất vẫn ỏp
dụng cỏc cụng thức của lý thuyết đàn hồi.
Đất là một vật thể nhiều pha, giữa cỏc hạt đất cú lỗ hổng. Tải trọng tỏc dụng trờn
ccshật đất thụng qua cỏc điểm tiếp xỳc giữa chỳng mà truyền đi từ hạt này sang hạt
khỏc. Núi ứng suất của đất “tại một điểm” là núi ứng suất trung bỡnh giả định tại điểm
đú trờn một đơn vị tiết diện của cỏc hạt đất và lỗ hổng, chứ thực ra khụng phải là ứng
suất tỏc dụng lờn hạt đất.
Ngoài ra cần chỳ ý rằng trị số ứng suất mà ta xột ở đõy tương ứng với điều kiện
ứng suất và biến dạng đó ổn định của đất dưới tỏc dụng của tải trọng.
Bạn đang xem 3. - Giáo trình Cơ học đất - Địa chất (Trường trung cấp Cầu đường và dạy nghề)