1CM (2,2 - 7). BỀ DÀY LỚP MỠ TRONG KHỐI LỒNG TRUNG BÌNH 1± 0,6CM (0,...

1,1cm (2,2 - 7). Bề dày lớp mỡ trong khối lồng trung bình 1± 0,6cm (0,1 - 2,6). Các đặc điểm của nhóm lồng RN - RN khác biệt không nhiều giữa XQCLVT và kết quả mổ. Tỷ lệ LRNL có biến chứng tắc ruột và thiếu máu - hoại tử đều là 3,8%. XQCLVT cho kết quả tương đồng với phẫu thuật trong chẩn đoán biến chứng của lồng ruột. Những biến số có khả năng dự đoán kết quả có khối lồng trong mổ, đối với nhóm RN – RN: khởi điểm lồng (KĐL), chiều dài khối lồng > 6cm, bề dày lớp mỡ > 0,5cm. Những biến số có khả năng dự đoán kết quả có khối lồng trong mổ, đối với nhóm liên quan ĐT: chiều dài khối lồng > 5,65cm, bề dày lớp mỡ > 0,75cm.Kết luận: Các đặc điểm khối lồng có khả năng dự báo tìm thấy lồng ruột trong mổ là: KĐL, chiều dài khối lồng, bề dày lớp mỡ.Từ khóa: XQCLVT, lồng ruột, tắc ruột, thiếu máu ruột, khởi điểm lồng.Người liên hệ: Đỗ Phạm Minh Ngọc, bộ môn CĐHA đại học Y Dược TP HCM. Email: [email protected]ày nhận bài: 20. 2.2018. Ngày chấp nhận đăng: 30 .3.2018