LUYỆN ĐỌC - GV ĐỌC MẪU BÀI THƠ
3.2. Các hoạt động :* Hoạt động 1 : Luyện đọc - GV đọc mẫu bài thơ.- HS lắng nghe. - Yêu cầu HS nêu các từ khó đọc. GV chốt lại các từ- HS nêu: hoa, tròn, siêng năng,giăng giăng, quý…khó đọc.- Chú ý. - Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc kết hợp giảinghĩa từ.- HS đọc tiếp nối 1 - 2 lượt bài.- Giáo viên gọi từng dãy đọc câu thơ hết bài.- Giáo viên nhận xét từng HS về cách phát âm, cáchngắt, nghỉ hơi đúng, tự nhiên và thể hiện tình cảm quagiọng đọc.- Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc từng khổthơ.
18
- Giáo viên viết vào cột luyện đọc câu : Tay em đánh răng /Răng trắng hoa nhài. //Tay em chải tóc /Tóc ngời ánh mai. //- GV : trong khổ thơ này, các em chú ý nghỉ hơi giữacác dòng thơ ngắn hơn nghỉ hơi giữa các câu thơ thểhiện trọn vẹn một ý. - Giáo viên kết hợp giải nghĩa từ : siêng năng, giăng- Học sinh đọc phần chú giải.giăng, thủ thỉ.- Giáo viên cho học sinh đọc theo nhóm đôi.- 2 học sinh đọc.- Mỗi tổ đọc tiếp nối.- GV gọi từng tổ, mỗi tổ đọc tiếp nối 1 khổ thơ.- Đồng thanh.- Cho cả lớp đọc bài thơ.- Nhận xét. Hoạt động 2 : Hướng dẫn tìm hiểu bài - Giáo viên cho học sinh đọc thầm khổ 1 và hỏi :- Học sinh đọc thầm. + Câu 1: Hai bàn tay của bé được so sánh với gì ?+ Hai bàn tay của bé được so sánhnhư hai đóa hoa hồng ở đầu cành.Hoa này có nụ màu hồng và mỗingón tay là một cánh hoa đẹp.- Học sinh nhận xét - Gọi HS nhận xét. GV nhận xét, chốt kết quả đúng.GV kết luận - HS lắng nghe - Giáo viên nói thêm cho học sinh hiểu : hình ảnh sosánh rất đúng và rất đẹp.- Học sinh đọc thầm, thảo luận- Giáo viên cho học sinh đọc thầm, thảo luận nhómđôi khổ 2, 3, 4, 5 và hỏi :nhóm đôi.+ Học sinh trả lời: Hai bàn tay rất+ Câu 2 : Hai bàn tay thân thiết với bé như thế nào ?thân thiết với bé : Đêm bé nằm ngủ thì hai hoa ngủcùng, hoa thì bên má, hoa ép cạnhlòng. Buổi sáng : tay giúp bé đánh rănglàm cho răng trắng thơm như hoanhài. Tay còn giúp bé chải tócsáng bóng lên trong ánh nắng banmai. Khi bé học, tay giúp bé viết làmcho các hàng chữ nở hoa trên giấy. Khi ngồi một mình, bé thủ thỉ nóichuyện với đôi tay như nói chuyệnvới bạn thân.- Gọi HS nhận xét. GV nhận xét - Giáo viên chốt ý :+ Buổi tối, hai hoa ngủ cùng bé : hoa kề bên má, hoaấp cạnh lòng.+ Buổi sáng, tay giúp bé đánh răng, chải tóc.+ Khi bé học, bàn tay siêng năng làm cho những hàngchữ nở hoa trên giấy.
19
+ Những khi một mình, bé thủ thỉ tâm sự với đôi tay- Học sinh phát biểu theo suynhư với bạn.nghĩ: Ví dụ : Em thích nhất khổ + Câu 3 : Em thích nhất khổ thơ nào ? Vì sao ?thơ thứ ba vì khổ này có hai hìnhảnh rất đẹp : răng trắng hoa nhài,tóc ngời ánh mai. - GV chốt, ví dụ như : + Thích khổ 1 vì hai bàn tay được tả đẹp như nụ hoađầu cành. + Thích khổ 2 vì hai bàn tay lúc nào cũng ở bên em,cả khi em ngủ.+ Thích khổ 3 vì hình ảnh rất đẹp : răng trắng hoa nhài,+ Thích khổ 4 vì hình ảnh bàn tay làm nở hoa trên giấylà hình ảnh rất đẹp.+ Thích khổ 5 vì hình ảnh bạn nhỏ thủ thỉ cùng đôi bàntay là hình ảnh rất vui, rất thú vị.- Giáo viên cho học sinh đọc thầm cả bài thơ, thảo+ Nội dung bài : Bài thơ này nóiluận nhóm đôi và trả lời :+ Bài thơ này nói lên điều gì ?lên hai bàn tay rất đẹp, rất có íchvà đáng yêu.- Vài HS đọc lại- Cho HS đọc lại nội dung chínhHoạt động 3 : Học thuộc lòng bài thơ - Cá nhân.- GV treo bảng phụ viết sẵn 2 khổ thơ, cho HS đọc.- Giáo viên xóa dần các từ, cụm từ chỉ để lại nhữngchữ đầu của mỗi khổ thơ như : - HS Học thuộc lòng theo sự- Hai - Như - Hoa - Cánh / Đêm - Hai - Hoa - Hoa, …hướng dẫn của GV. - Giáo viên gọi từng dãy học sinh nhìn bảng học thuộc- Mỗi học sinh tiếp nối nhau đọc 2lòng từng dòng thơ.- Gọi học sinh học thuộc lòng khổ thơ.dòng thơ đến hết bài.- HS thực hiên theo yêu cầu- 2 - 3 học sinh thi đọc.- GV tiến hành tương tự với 3 khổ thơ còn lại.- Lớp nhận xét.- Giáo viên cho học sinh thi học thuộc lòng bài thơ.- GV cho lớp nhận xét chọn bạn đọc đúng, hay.- “Hai bàn tay em”.