03 05 +0,02 HÀNH TỈ SUẤT THANH TOÁN VLĐ 0,35 0,33 -0,02 TỈ SUẤT TH...

1,03 1,05 +0,02 hành Tỉ suất thanh toán VLĐ 0,35 0,33 -0,02 Tỉ suất thanh toán tức thời 0,35 0,35 -0,01 Bên cạnh việc huy động và sử dụng vốn, khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và mức độ độc lập về mặt tài chính cũng cho ta thấy khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp, Vì vậy, ta cần tính ra và so sánh chỉ tiêu: Nguồn vốn chủ sở hữu Tỷ suất tài trợ = Tổng số nguồn vốn Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp bởi vì hầu hết taì sản mà doanh nghiệp hiện có đều được đầu tư bằng số vốn của mình. Tỷ suất tài trợ của công ty năm 1997 là 0,053 và tỷ suất tài trợ của công ty năm 1998 là 0,072 tăng lên 0,019. Mặc dù tỷ suất tài trợ tăng lên điều này nguồn vốn chủ sở hữu tăng nhưng với tỷ lệ trên hầu hết tài sản của công ty đang có là được tài trợ bằng nguồn vốn đi vay ngân hàng và chiếm dụng của các nhà cung cấp. Để đo khả năng thanh toán ngắn hạn, khi xem xét cần tính toán và so sánh các chỉ tiêu sau: Tỷ suất thanh toán hiện hành Tổng tài sản lưu động Tỷ suất thanh toán hiện hành = Tổng nợ ngắn hạn Tỷ số này cho ta thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn( phải thanh toán trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh) của doanh nghiệp là cao hay là thấp. Nếu chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1 thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạnvà tình hình tài chính của doanh nghiệp là bình thường hay khả quan. Trong bảng 5 ta thấy rõ tỷ suất thanh toán của công ty năm 1997 là