* PHẢN ỨNG ESTE HOÁ (TẠO ESTE) LÀ PHẢN ỨNG THUẬN NGHỊCH
4. Toán este:
* Phản ứng este hoá (tạo este) là phản ứng thuận nghịch:
RCOOR’ + H2ORCOOH + R’OH
Để xác định nồng độ các chất ở 1 thời điểm nhất định, ta phải dựa vào hằng
số cân bằng:
Kcb = ([RCOOR’].[H2O])/([RCOOH].[R’OH])
* Các phản ứng đặc biệt:
+ R - COOCH = CHR’ + NaOH to RCOONa + R’ - CH2 - CHO
Muối Anđehit
o
+ R - COOC6H5 + 2NaOH t RCOONa + C6H5ONa + H2O
Muối Muối
+ H - C - OR + Ag2O NH3 HO - C - OR + 2Ag
O to O
Tiết II. Phần vô cơ - Toán kim loại
* Nếu có nhiều kim loại trực tiếp tan trong nước tạo thành dd kiềm, và sau
đó lấy dd kiềm trung hoà bằng hỗn hợp axit thì nên tính theo dạng ion cho
đơn giản.
* Khi hoà tan hoàn toàn kim loại kiềm A và kim loại kiềm B hoá trị n vào
nước thì có hai khả năng:
- B là kim loại tan trực tiếp (như Cu, Ba) tạo thành kiềm.
- B là kim loại có hiđroxit lưỡng tính, lúc đó nó sẽ tác dụng với kiềm
(do A tạo ra).
VD: Hoà tan Na và Al vào nước:
Na + H2O = NaOH + 1/2H2
Al + H2O + NaOH = NaAlO2 + 3/2H2
* Khi kim loại tan trong nước tác dụng với axit có hai trường hợp xảy ra:
- Nếu axit dư: chỉ có 1 phản ứng giữa axit và kim loại.
- Nếu kim loại dư: ngoài phản ứng giữa kim loại và axit còn có phản
ứng giữa kim loại dư tác dụng với nước.
* Khi xét bài toán kim loại tác dụng với hỗn hợp axit thì nên xây dựng phản
ứng:
M + nH+ = Mn+ + n/2H2
Chuyển bài toán về dạng ion để tính.
* Nếu kim loại thể hiện nhiều hoá trị (như Fe) khi làm bài toán nên gọi n là
hoá trị của -M khi tác dụng với axit này, m là hoá trị của M khi tác dụng với
axit kia.
* Nhiều kim loại tác dụng với nhiều axit có tính oxi hoá mạnh (H2SO4đ,
HNO3) thì lưu ý mỗi chất khi thoát ra ứng với một phản ứng.
* Nếu một kim loại kém hoạt động (ví dụ Cu) tác dụng một phần với axit có
tính oxi hoá mạnh (ví dụ HNO3), sau đó cho tiếp axit HCl vào có khí bay ra,
điều này nên giải thích phản ứng ở dạng ion.
Trước hết Cu tan một phần trong HNO3 theo phản ứng:
+ 4H2O3Cu + 8H+ + 2NO3- = 3Cu2+ + 2NO
Vì ban đầu nH+ = nNO3- = nHNO3, nhưng khi phản ứng thì nH+ tham gia gấp
4 lần nNO3-, nên nNO3- còn dư.
Thêm HCl vào tức thêm H+ vào dd nên Cu dư tiếp tục phản ứng với H+ và
NO3- cho khí NO bay ra.
* Khi nhúng thanh kim loại A vào dd muối của kim loại B (kém hoạt động
hơn A). Sau khi lấy thanh kim loại A ra, khối lượng thanh kim loại A so với
ban đầu sẽ thay đổi do:
- Một lượng A tan vào dd.
- Một lượng B từ dd được giải phóng bám vào thanh A.
Tính khối lượng tăng (hay giảm) của thanh A, phải dựa vào phương trình
phản ứng cụ thể.
* Nếu 2 kim loại thuộc cùng một phân nhóm chính và ở 2 chu kì liên tiếp
nhau thì đặt khối lượng nguyên tử trung bình (M), để chuyển bài toán hỗn
hợp thành bài toán một chất, giải cho đơn giản.
21
Tiết III. Khả năng tan trong nước của một số loại muối
Loại muối Khả năng tan
Nitrat Tất cả các muối tan được
Sunfat Đa số muối tan được. Các muối sunfat bari, chì và
stơronti thực tế không tan
Clorua Đa số muối tan được. Trừ AgCl, HgCl, PbCl2 không tan
Cacbonat Đa số muối không tan, trừ cacbonat Na, K, NH4+, và 1 số
cacbonat axit tan được
Phốt phát Đa số muối không tan. Các phốt phát Na, K, NH4+, và 1
số cacbonat axit tan được
Sunfua Chỉ có các sunfua K, Na, NH4+ tan được
22
Phần III
Bài tập trắc nghiệm
Chương I
Bài tập trắc nghiệm hoá đại cương