CUỘC ĐỜI CHỨA ĐỰNG VỤ VÀN CỎI ĐẸP MÀ CON NGƯỜI LÀ TRUNG TÕM CỦA CỎI...

4. Cuộc đời chứa đựng vụ vàn cỏi đẹp mà con người là trung tõm của cỏi đẹp, vỡ thế con người phải trở thành đối tượng của nghệ thuật (3, tr.44). Bốn đặc trưng trờn - những nội dung làm nờn bản chất của chủ nghĩa nhõn văn (về thế giới tự nhiờn, con người, cuộc sống và vẻ đẹp của con người) - là bước đột phỏ mang tớnh cỏch mạng hết sức sõu sắc trong tư duy của thời đại bấy giờ. Núi cỏch khỏc, chủ nghĩa nhõn văn đó đưa con người trở thành chỳa tể của thế giới. Ngự trị cuộc sống là chớnh con người chứ khụng phải Chỳa Trời. Để cú được bước đột phỏ ấy, chõu Âu đó phải trải qua những cuộc cỏch mạng to lớn. Trong số đú, nổi bật lờn là cuộc cỏch mạng toàn diện, sõu sắc trong nghệ thuật. "Sau những cuộc đấu tranh về văn hoỏ (…) tư tưởng ý nguyện Phục hưng với nội dung nhõn văn đó đẩy lựi trung cổ, tạo điều kiện cho nghệ thuật phỏt triển rực rỡ. Nền nghệ thuật này trước hết dựa trờn quan điểm về cỏi đẹp hài hũa, trong sỏng đầy khỏt vọng hướng tới ngày mai. Cỏi đẹp này tiếp thu cổ đại Hy Lạp, nhưng cỏi đẹp của nú là hướng tới cỏi đẹp ngoại cỡ, khụng tiếp thu cỏi đẹp mực thước của Hy Lạp mà phỏt triển cỏi đẹp khổng lồ, nú muốn bộc lộ cỏi đẹp vụ biờn của con người cụng nghiệp thay thế con người nụng nghiệp, lấy mỏy hơi nước thay thế cối Như vậy, chỳng ta cú thể thấy, chủ nghĩa nhõn văn Phục hưng là cuộc cỏch mạng diễn ra trờn lĩnh vực văn hoỏ và tư tưởng. Nghĩa là chủ nghĩa nhõn văn đó chuẩn bị tiền đề tư tưởng, thực hiện "cuộc cỏch mạng" trong nhận thức để con người thực hiện cuộc cỏch mạng xó hội trong thực tiễn.Cõu 21: Hóy cho biết nguồn gốc, bản chất, cỏc giai đoạn chủ yếu và vai trũ của triết học tự nhiờn. Trong triết học tự nhiờn, khoa học phỏt triển như thế nào?* Nguồn gốc: Trước khi triết học và khoa học xuất hiện, thế giới xung quanh được phản ỏnh trong ý thức của người nguyờn thủy dưới hỡnh thức thần thoại. Trong thần thoại bờn cạnh niềm tin hư ảo vào cỏc lực lượng thần thỏnh, siờu tự nhiờn, thỡ cỏc vấn đề về nguồn gốc, bản chất của thế giới cú một vị trớ đỏng kể. Triết học ra đời trong cuộc đấu tranh với thần thoại, như một nỗ lực nhằm giải thớch thế giới. Thực chất triết học cũng tỡm cỏch trả lời cho cỏc vấn đề mà trước đú đó được đạt ra trong thần thoại, nhưng bằng một phương thức khỏc, do trỡnh độ nhận thức cũn đang ở điểm xuất phỏt, tri thức khoa học cũn ở tỡnh trạng tản mạn, sơ khai, nờn triết học hầu như là dạng thức lý luận duy nhất, bao trựm, giải quyết tất cả cỏc vấn đề về tự nhiờn, xó hội và tư duy, mà lỳc ấy thực ra cũng chỉ là những phỏc thảo sơ lược, chưa thấy cụ thể, chưa hoàn thiện. Tớnh bao trựm ấy của tri thức triết học khiến nú được xem như “mụn khoa học đặc biệt đứng trờn tất cả cỏc mụn khoa học khỏc”. Chỳng ta cú thể thấy rừ điều này ở Hy-lạp cổ đại. Triết học Hy-lạp cổ đại khi mới hỡnh thành khụng hề độc lập với cỏc tri thức khoa học, mà thực chất là đồng nhất với chỳng để hỡnh thành trờn thực tế là mụn khoa học tổng hợp. Cỏc nhà triết học đầu tiờn ở Hy lạp đồng thời cũng là cỏc nhà khoa học như Thalets, Pithagore,… Đú là triết học tự nhiờn (naturphilosophie). Triết học đặt nhiệm vụ tỡm hiểu và giải thớch tự nhiờn, xem xột thế giới như một chỉnh thể. * Bản chất:Trong nền triết học tự nhiờn, cỏc khoa học núi chung được coi như là những gỡ thứ yếu bờn dưới và bị chi phối bởi triết học. Triết học tự nhiờn thịnh hành ở phương Tõy vào lỳc khoa học thực nghiệm chưa phỏt triển cao, khụng đủ để tỡm ra quy luật của cỏc hiện tượng tự nhiờn. Chớnh vỡ vậy mà trờn thực tế, triết học tự nhiờn là mang tớnh tư biện (speculation): những giải thớch của nú về thế giới chủ yếu là dựa trờn những phỏng đoỏn, giả định như Hờraclit cho rằng khụng phải là nước, apeirụn, khụng khớ, mà chớnh lửa là nguồn gốc sinh ra tất thảy mọi sự vật, ụng cho rằng “ Bản thõn vũ trụ khụng phải do chỳa Trời hay một lực lượng siờu nhiờn thần bớ nào tạo ra. Nú "mói mói đó, đang và sẽ là ngọn lửa vĩnh viễn đang khụng ngừng bựng chỏy và tàn lụi". Hay như Đờmụcrớt cho rằng “Nguyờn tử là hạt vật chất khụng thể phõn chia được nữa, hoàn toàn nhỏ bộ và khụng thể cảm nhận được bằng trực quan. Nguyờn tử là vĩnh cửu khụng thay đổi trong lũng nú khụng cú cỏi gỡ xảy ra nữa”.*Cỏc giai đoạn phỏt triển chủ yếu và vai trũ của THTN:• Triết học Hy-lạp Cổ đại khi mới hỡnh thành khụng hề độc lập với cỏc tri thức khoa học, mà thực chất là đồng nhất với chỳng để hỡnh thành trờn thực tế là mụn khoa học tổng hợp. Cỏc nhà triết học đầu tiờn ở Hy lạp đồng thời cũng là cỏc nhà khoa học, do đú mà thực chất hầu hết cũng là cỏc nhà triết học tự nhiờn. Họ nỗ lựctỡm hiểu và giải thớch tự nhiờn, xem xột thế giới như một chỉnh thể, đặt vấn đề tỡm một cơ sở ban đầu, chung nhất của mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiờn.(Trường phỏi Mileet, Trường phỏi Pithagore, Heraclite, Democrite, Aristotle).• Trong thời Trung đại, khi mà triết học gần gũi với tụn giỏo, triết học tự nhiờn hầu như khụng cú cơ hội tồn tại, một số yếu tố của triết học tự nhiờn thời Cổ đại được cỏc nhà thần học Kito giỏo và Hồi giỏo sử dụng mối quan tõm đối với nhận thức tự nhiờn lại gia tăng kể từ thời kỳ Phục hưng và do đú triết học tự nhiờn lại phục hồi và cú những biểu hiện mới.• Triết học Phục hưng thực chất cũng là triết học tự nhiờn, phỏt triển chủ yếu trờn cơ sở của chủ nghĩa phiếm thần (pantheism). Cỏc tờn tuổi chủ yếu là Nicolas d’Cuse (1401 -1460), Nicolaus Copernicus(1473- 1543), Jordano Bruno(1548 -1600), Galileo Galilei (1564 - 1642). Bằng cỏc học thuyết về cơ bản vẫn mang tớnh tư biện của mỡnh, cỏc nhà khoa học tự nhiờn thời kỳ này đem đến những cỏi nhỡn mới về thế giới. Tuy vậy sự hiểu biết về tự nhiờn về cơ bản vẫn mang tớnh tưởng tượng, bịa đặt( những quan niệm về chiờm tinh và thuật giả kim). Những cố gắng để chinh phục cỏc sức mạnh của tự nhiờn khụng cú căn cứ khoa học đó sinh ra những phộp ma thuật, thần bớ.• Thời kỡ cận đại: triết học tự nhiờn rơi xuống hàng thứ yếu.• Trong triết học cổ điển Đức đầu thế kỷ XIX, triết học tự nhiờn lại được coi là một trong cỏc chuyờn ngành cơ bản của triết học. Kant (1724 - 1804) đưa ra tư tưởng về phỏt triển của tự nhiờn (giả thuyết về sự hỡnh thành của hệ mặt trời, của trỏi đất và cỏc loài, kể cả con người). v Trong triết học tự nhiờn, khoa học phỏt triển như thế nào:• Trong nền triết học tự nhiờn, cỏc khoa học núi chung được coi như là những gỡ thứ yếu bờn dưới và bị chi phối bởi triết học.Triết học tự nhiờn thịnh hành ở phương Tõy vào lỳc khoa học thực nghiệm chưa phỏt triển cao, khụng đủ để tỡm ra quy luật của cỏc hiện tượng tự nhiờn.• Nhưng bắt đầu từ thời đại Phục hưng và đặcbiệt là trong cỏc thế kỷ XVII - XVIII, sự phỏt triển của cỏc khoa học, nhất là cỏc khoa học tự nhiờn càng lỳc càng diễn ra nhanh chúng. Mối quan hệ triết học - khoa học cú sự đổi chiều. Khoa học tự nhiờn từ chỗ trước kia chỉ cú vai trũ phụ thuộc, bị dẫn dắt bởi triết học, thỡ giờ đõy càng ngày càng độc lập hơn trong lĩnh vực nghiờn cứu của mỡnh, hơn nữa cũn tỏc động quyết định đến khuynh hướng phỏt triển của triết học và phương phỏp tư duy.• Ngày nay, một bức tranh bao quỏt về những mối liờn hệ khụng những trong cỏc lĩnh vực riờng biệt, mà cũn giữa cỏc lĩnh vực hầu như của toàn bộ giới tự nhiờn, được rỳt ra chủyếu là từ những kết quả nghiờn cứu do cỏc khoa học tự nhiờn đem lại. Trong nhữn g điều kiện như vậy, thỡ một thứ triết học tự nhiờn đứng ngoài và đứng trờn cỏc khoa học là hoàn toàn khụng cần thiết nữa. Mọi mưu toan khụi phục triết học tự nhiờn, theo Engels thậm chớ phải coi là những bước thụt lựi.Cõu 22: Quan điểm của Mỏc - Lờ nin về sự phỏt triển nú bao gồm những nội dung cơ bản nào? Quan điểm ấy cú khỏc gỡ quan điểm của Hegel?Quan điểm của Mỏc - Lờ nin về sự phỏt triển Khái niợ̀m “phát triờ̉n” khụng khái quát mọi sự biờ́n đụ̉i nói chung; nó chỉ là khái quát những vọ̃n đụ̣ng đi lờn, cái mới ra đời thay thờ́ cho cái cũ. Tiờu chuõ̉n đờ̉ xác định sự phát triờ̉n là có xuṍt hiợ̀n “cái mới” trong những biờ́n đụ̉i của sự vọ̃t hiợ̀n tượng. Sự phát triờ̉n trong thờ́ giới theo các chiờ̀u hướng cơ bản sau: phát triờ̉n vờ̀ trình đụ̣ (từ thṍp đờ́n cao), phát triờ̉n vờ̀ cṍu trúc (từ đơn giản đờ́n phức tạp), phát triờ̉n vờ̀ bản chṍt (từ kém hoàn thiợ̀n đờ́n hoàn thiợ̀n hơn). Sự phõn biợ̀t đó vờ̀ các chiờ̀u hướng chỉ là tương đụ́i, mụ̣t sự phát triờ̉n thường bao hàm cả các chiờ̀u hướng này.- Phép biợ̀n chứng duy vọ̃t khẳng định rằng sự phát triờ̉n, đụ̉i mới là hiợ̀n tượng diờ̃n ra khụng ngừng trong tự nhiờn, trong xã hụ̣i và trong tư duy, mà nguụ̀n gụ́c của nó là cuụ̣c đṍu tranh giữa các mặt đụ́i lọ̃p trong bản thõn sự vọ̃t và hiợ̀n tượng. Nhưng khụng nờn hiờ̉u sự phát triờ̉n bao giờ cũng diờ̃n ra mụ̣t cách đơn giản, theo đường thẳng. Xét từng trường hợp cá biợ̀t, thì có những vọ̃n đụ̣ng đi lờn, tuõ̀n hoàn, thọ̃m chí đi xuụ́ng, nhưng xét cả quá trình, trong phạm vi rụ̣ng lớn thì vọ̃n đụ̣ng đi lờn là khuynh hướng thụ́ng trị. Khái quát tình hình trờn đõy, phép biợ̀n chứng duy vọ̃t khẳng định rằng, phát triờ̉n là khuynh hướng chung của sự vọ̃n đụ̣ng của sự vọ̃t và hiợ̀n tượng. - Quan điờ̉m biợ̀n chứng xác định nguụ̀n gụ́c bờn trong của mọi sự phát triờ̉n. Cho nờn thờ́ giới phát triờ̉n là tự thõn phát triờ̉n, là quá trình bao hàm mõu thuõ̃n và thường xuyờn giải quyờ́t mõu thuõ̃n, vừa liờn tục vừa có gián đoạn; là quá trình bao hàm sự phủ định cái cũ và ra đời cái mới. Sự phát triờ̉n như là vọ̃n đụ̣ng đi lờn ra đời cái mới, nhưng cái mới khụng đoạn tuyợ̀t với cái cũ mà kờ́ thừa tṍt cả những gì tích cực của cái cũ. Tṍt cả những điờ̀u đó nói lờn tính chṍt phức tạp của sự phát triờ̉n, nhưng bao giờ cũng theo Quan điểm của Hegel về sự phỏt triển: Phaựt trieồn laứ quaự trỡnh thay ủoồi tửứ thaỏp ủeỏn cao, tửứ ủụn giaỷn ủeỏn phửực taùp, tửứ chửa hoaứn thieọn ủeỏn hoaứn thieọn; baống caựch chuyeồn hoựa qua laùi giửừa lửụùng vaứ chaỏt, do sửù giaỷi quyeỏt maõu thuaón trong caực hỡnh thửực cuù theồ cuỷa í Niệm Tuyệt đối tạo nờn.Cõu 23: hóy cho biết hoan cảnh lịch sử, nội dung của cuộc cỏch mạng khoa học cong nghệ hiện đại và tỏc động của nú đến sự phỏt triển của xó hội? Anh chị nghĩ gỡ về những nhiệm vụ và giải phỏp phỏt triển KHCN Việt Nam giai Trả lời: Cuộc cỏch mạng khoa học kỹ thuật hiện đại được coi như bắt đầu giữa những năm 40 thế kỉ 20[cần dẫn nguồn]. Những phỏt minh trong khoa học - kĩ thuật cuối thế kỉ 19 đầu thế kỉ 20 là tiền đề của cuộc CMKH - KT hiện đại. Cuộc cỏch mạng trong giai đoạn này chủ yếu về cụng nghệ với sự ra đời của mỏy tớnh điện tử thế hệ mới được sử dụng trong mọi hoạt động kinh tế và đời sống xó hội, về vật liệu mới, về những dạng năng lượng mới và cụng nghệ sinh học, về phỏt triển tin học. Đặc trưng cơ bản của giai đoạn này:• Sự phỏt triển của ngành năng lượng mới.• Những vật liệu mới cho phộp đổi mới và chế tạo những mỏy múc mới, trong đú cú cỏc tờn lửa cực mạnh mở ra kỉ nguyờn vũ trụ.• Cỏch mạng sinh học.• Mỏy tớnh cú thể làm hàng triệu đến vài tỉ phộp tớnh trong một giõy. Việc ỏp dụng những cụng nghệ hoàn toàn mới đó tạo điều kiện cho sản xuất phỏt triển theo chiều sõu, giảm hẳn tiờu hao năng lượng và nguyờn liệu, giảm tỏc hại cho mụi trường, nõng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ, thỳc đẩy mạnh mẽ sự phỏt triển của sản xuất. Trong giai đoạn trước, mỏy múc thay thế lao động cơ bắp; trong giai đoạn cỏch mạng tin học, mỏy tớnh làm nhiều chức năng của lao động trớ úc. Một đặc điểm nổi bật của cuộc CMKH - KT ở giai đoạn này là nú diễn ra trờn cơ sở những thành tựu của khoa học hiện đại, trờn cơ sở kết hợp rất chặt chẽ khoa học và kĩ thuật, khoa học và sản xuất vật chất. Song song với việc đi sõu vào từng khoa học riờng lẻ là sự xuất hiện của những lớ thuyết ngày càng bao trựm hơn, của càng nhiều khoa học cụ thể khỏc nhau, cho phộp sử dụng cỏc thành tựu của khoa học này phục vụ khoa học kia, dự cỏc ngành khoa học cú khi rất xa nhau. Cho nờn ngày nay, sản xuất chịu ảnh hưởng khụng phải là của những ngành khoa học riờng biệt nữa. Cỏc thành quả của sản xuất là sản phẩm của một phạm vi nghiờn cứu rộng lớn, và ngày càng rộng lớn hơn, bao trựm khụng chỉ cỏc ngành khoa học tự nhiờn, kĩ thuật và cụng nghệ, mà cũn cả cỏc ngành khoa học xó hội nữa: kinh tế học, quản lớ sản xuất, quản lớ xó hội, xó hội học, tõm lớ học xó hội, mĩ học sản xuất, dự bỏo tiến bộ xó hội và khoa học kĩ thuật.b, Nhiệm vụ và giải phỏp: Tiếp tục đổi mới cơ bản, toàn diện và đồng bộ tổ chức, cơ chế quản lý, cơ chế hoạt động khoa học và cụng nghệ; tăng cường tiềm lực khoa học và cụng nghệ quốc gia; đẩy mạnh nghiờn cứu ứng dụng, gắn nhiệm vụ phỏt triển khoa học và cụng nghệ với nhiệm vụ phỏt triển kinh tế - xó hội ở cỏc cấp, cỏc ngành. 1 Tập trung nguồn lực để thực hiện cỏc chương trỡnh, đề ỏn khoa học và cụng nghệ quốc gia và nõng cao năng lực khoa học và cụng nghệ quốc gia Xõy dựng và thực hiện cỏc chương trỡnh, đề ỏn khoa học và cụng nghệ quốc gia để huy động sức mạnh tổng hợp thực hiện những mục tiờu phỏt triển kinh tế - xó hội, khoa học và cụng nghệ nờu trong Chiến lược. Trong giai đoạn 2011 - 2020, tập trung thực hiện 02 nhúm chương trỡnh, đề ỏn khoa học và cụng nghệ quốc gia: Nhúm cỏc chương trỡnh, đề ỏn khoa học và cụng nghệ quốc gia phục vụ phỏt triển kinh tế - xó hội và nõng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế; nhúm cỏc chương trỡnh, đề ỏn khoa học và cụng nghệ phục vụ nõng cao năng lực khoa học và cụng nghệ quốc gia.