4.2.2. Khối lợng kiểm tra và cách xử lý
Về nguyên tắc, công trình càng quan trọng (về ý nghĩa kinh tế, lịch sử, xã hội.. .),
chịu tải trọng lớn, thi công trong điều kiện địa chất phức tạp, công nghệ thi công có độ
tin cậy thấp, ngời thi công (và thiết kế) có trình độ và kinh nghiệm ít thì cần tiến hành
quản lý và kiểm tra chất lợng có mật độ (tỷ lệ %) cao hơn, tức là nếu độ rủi ro càng
nhiều thì mức độ yêu cầu về quản lý và đánh giá chất lợng cần phải nghiêm ngặt với
mật độ dày hơn.
Mặt khác, nh sẽ đợc trình bày chi tiết hơn ở mục này, cách kiểm tra bằng phơng
pháp không phá hỏng (NDT) nhờ những thiết bị khá hiện đại đã có ở nớc ta, cho phép
thực hiện việc kiểm tra chất lợng cọc hết sức nhanh chóng với giá cả chấp nhận đợc.
Vì vậy trong tiêu chuẩn TCXD 206: 1998 “Cọc khoan nhồi - yêu cầu về chất lợng thi
công” đã đã đa ra khối lợng kiểm tra tối thiểu (bảng 4.6).
Bảng 4.6. Khối lợng kiểm tra chất lợng bê tông thân cọc
(theo TCXD 206: 1998)
Thông số kiểm
Phơng pháp kiểm tra Tỷ lệ kiểm tra tối thiểu, %
tra
100
-So sánh thể tích bê tông đổ vào lỗ cọc
với thể tích hình học của cọc
Bạn đang xem 4. - Giám sát thi công và nghiệm thu các công trình BTCT