2 LƯU LƯỢNG XE THIẾT KẾ

1.4.2.2 Lưu lượng xe thiết kế:

Là số xe con được quy đổi từ các loại xe khác, thông qua một mặt cắt trong một

đơn vị thời gian, tính cho năm tương lai.

Năm tương lai: năm thứ 20 sau khi đưa đường vào sử dụngđối với các cấp I

và II; năm thứ 15 với đường cấp III và IV; năm thứ 10 đối với đường cấp V,

cấp VI và các đường thiết kế nâng cấp cải tạo.

Hệ số quy đổi từ xe các loại về xe con lấy theo Bảng 1-4.

Hệ số quy đổi từ xe các loại ra xe con

Loại xe

Xe tải có

Xe kéo

Xe tải có 2

Địa hình

trục và xe

3 trục trở

moóc, xe

Xe đạp Xe máy Xe con

buýt dưới 25

lên và xe

buýt kéo

chỗ

buýt lớn

moóc

Đồng bằng và đồi 0,2 0,3 1,0 2,0 2,5 4,0

Núi 0,2 0,3 1,0 2,5 3,0 5,0

CHÚ THÍCH:

-Việc phân biệt địa hình được dựa trên cơ sở độ dốc ngang phổ biến

của sườn đồi, sườn núi như sau: Đồng bằng và đồi  30%: núi  30%

-Đường tách riêng xe thô sơ thì không quy đổi xe đạp

Lưu lượng xe thiết kế có hai loại:

-Lưu lượng xe thiết kế bình quân ngày đêm trong năm tương lai (viết tắt là N

tbnđ

)

có thứ nguyên xcqđ/nđ (xe con quy đổi/ ngày đêm). Lưu lượng này được tham

khảo khi chọn cấp thiết kế của đường và tính toán nhiều yếu tố khác.

- Lưu lượng xe thiết kế giờ cao điểm trong năm tương lai viết tắt là N

gcđ

có thứ

nguyên xcqđ/h (xe con quy đổi/ giờ). Lưu lượng này để chọn và bố trí số làn xe, dự

báo chất lượng dòng xe, tổ chức giao thông…