câu 8: Trình bày các kỳ của quá trình nguyên phân và ý nghĩa của quá trình nguyên
phân:
Đặc điểm của phân bào nguyên phân
- Phân bào nguyên nhiễm là dạng phân bào phổ biến ở Eukaryota
- Kết quả của phân bào nguyên nhiễm hình thành 2 tế bào con có chứa số nhiễm sắc thể giữ
nguyên như tế bào mẹ (cho nên có tên là phân bào nguyên nhiễm).
- Xuất hiện nhiễm sắc thể và phân chia nhiễm sắc thể về 2 tế bào con.
- Xuất hiện trong tế bào chất bộ máy phân bào tức là thoi phân bào có vai trò hướng dẫn
các nhiễm sắc thể con di chuyển về 2 cực của tế bào.
- Trong tiến trình phân bào màng nhân và hạch nhân biến mất và lại được tái tạo ở 2 tế
bào con.
Các kỳ của phân bào:ký hiệu M, có 4 kỳ: kỳ đầu, kỳ giữa, kỳ sau và kỳ cuối xảy ra ở các
tế bào sinh dưỡng và các tế bào thuộc giai đoạn đầu của quá trình phát sinh giao tử. Đặc điểm
đặc trưng nhất của loại phân bào này là từ một tế bào 2n nhiễm sắc thể. Ý nghĩa của phân bào
nguyên nhiễm Phân bào nguyên nhiễm là phương thức sinh sản của tế bào, của các cơ thể đơn
bào cũng như các tế bào trong cơ thể đa bào. Trong cơ thể đa bào các dòng tế bào luôn được
đổi mới (như tủy đỏ xương, biểu mô da, biểu mô ruột…). Hàng giây, hàng phút có nhiều tế
bào chết và được thay thế nhờ sự phân bào.
Phân bào nguyên nhiễm là phương thức sinh trưởng của các mô, cơ quan trong cơ thể đa
bào. Các mô, cơ quan tăng khối lượng không chỉ do sự gia tăng tổng hợp các chất nội bào và
gian bào mà chủ yếu do gia tăng số lượng tế bào do phân bào. Khi sự phân bào của dòng tế
bào bị ức chế (ví dụ do khối lượng mô hoặc cơ quan đạt mức tới hạn) thì mô và cơ quan
ngừng sinh trưởng.
Phân bào nguyên nhiễm là phương thức qua đó tế bào mẹ truyền thông tin di truyền cho
các tế bào con. Thông tin di truyền trong ADN và nhiễm sắc thể được nhân đôi qua pha S và
được phân đôi về 2 tế bào con qua phân bào nguyên nhiễm, do đó bảo tồn, giữ nguyên số
lượng nhiễm sắc thể qua các thế hệ.
Bạn đang xem câu 8: - CAU HOI ON TAP DI TRUYEN