3. Chủ thể có quyền khác đối với tài sản được thực hiện mọi hành vi trong
phạm vi quyền được quy định tại Bộ luật này, luật khác có liên quan nhưng không
được gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công
cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu tài sản hoặc của người khác.
(Quy định luôn cả hướng xử lý đối với trường hợp chuyển giao quyền sở hữu
tài sản)
Điều 161. Thời điểm xác lập quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản
Nêu rõ thời điểm xác lập quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản – một quy
định mà BLDS 2005 chưa đề cập.
- Thời điểm xác lập quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản thực hiện theo
quy định của BLDS 2015, luật khác có liên quan; trường hợp luật không có quy định
thì thực hiện theo thỏa thuận của các bên; trường hợp luật không quy định và các bên
không có thỏa thuận thì thời điểm xác lập quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản là
thời điểm tài sản được chuyển giao.
Thời điểm tài sản được chuyển giao là thời điểm bên có quyền hoặc người đại
diện hợp pháp của họ chiếm hữu tài sản.
- Trường hợp tài sản chưa được chuyển giao mà phát sinh hoa lợi, lợi tức thì hoa lợi,
lợi tức thuộc về bên có tài sản chuyển giao, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Điều 162. Chịu rủi ro về tài sản
Bao hàm tất cả các trường hợp chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài
sản phải chịu rủi ro, không riêng gì rủi ro về tài sản bị tiêu hủy, hư hỏng hay sự kiện
bất khả kháng.
- Chủ sở hữu phải chịu rủi ro về tài sản thuộc sở hữu của mình, trừ trường hợp
có thoả thuận khác hoặc BLDS 2015, luật khác có liên quan quy định khác.
- Chủ thể có quyền khác đối với tài sản phải chịu rủi ro về tài sản trong phạm
vi quyền của mình, trừ trường hợp có thoả thuận khác với chủ sở hữu tài sản hoặc
BLDS 2015, luật khác có liên quan quy định khác.
Bạn đang xem 3. - BAI DU THI LUAT DAN SU