THỜI HIỆU YÊU CẦU NGƯỜI THỪA KẾ THỰC HIỆN NGHĨA VỤ VỀ TÀI SẢN CỦA N...

3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người

chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

Ngoài quy định về thời hiệu thừa kế đã được đề cập tại BLDS 2005, bổ sung

quy định sau:

Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với BĐS, 10 năm

đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về

người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang

quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:

- Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định về xác

lập quyền sở hữu theo thời hiệu do chiếm hữu, được lợi về tài sản không có căn cứ

pháp luật

- Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định trên.

Điều 625. Người lập di chúc

Làm rõ quy định người lập di chúc đối với người thành niên:

Người thành niên có đủ điều kiện sau có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản

của mình: minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng

ép.

Điều 627. Hình thức của di chúc

Bãi bỏ quy định “Người dân tộc có quyền lập di chúc bằng tiếng nói hoặc chữ

viết của dân tộc mình”

Điều 630. Di chúc hợp pháp

Làm rõ tính hợp pháp của di chúc miệng:

Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí

cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di

chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc

điểm chỉ.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý

chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền

chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Điều 631. Nội dung của di chúc

Bổ sung quy định sau:

Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc

người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xoá, sửa chữa.

Điều 632. Người làm chứng cho việc lập di chúc

Quy định lại những người không được làm chứng cho việc lập di chúc.

Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau:

- Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.

- Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.

- Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó

khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

Điều 634. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng

Bổ sung quy định cho phép đánh máy để phù hợp với thực tế hiện nay.

Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự

mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có

ít nhất là 02 người làm chứng.

Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những

người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập

di chúc và ký vào bản di chúc.

Việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải tuân theo quy định về

nội dung di chúc và người làm chứng cho việc lập di chúc.

Điều 641. Gửi giữ di chúc

Quy định tối thiểu số lượng người làm chứng trong việc giao lại di chúc thuộc

nghĩa vụ của người giữ bản di chúc.

Người giữ bản di chúc có nghĩa vụ sau:

- Giữ bí mật nội dung di chúc.

- Giữ gìn, bảo quản bản di chúc; nếu bản di chúc bị thất lạc, hư hại thì phải báo

ngay cho người lập di chúc.

- Giao lại bản di chúc cho người thừa kế hoặc người có thẩm quyền công bố di

chúc, khi người lập di chúc chết. Việc giao lại bản di chúc phải được lập thành văn

bản, có chữ ký của người giao, người nhận và trước sự có mặt của ít nhất 02 người

làm chứng.

Điều 642. Di chúc bị thất lạc, hư hại

Trong thời hiệu yêu cầu chia di sản, trường hợp di sản đã chia mà tìm thấy di

chúc thì phải chia lại theo di chúc nếu người thừa kế theo di chúc yêu cầu.

Điều 646. Di tặng

Người được di tặng là cá nhân phải còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc

sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để

lại di sản chết. Trường hợp người được di tặng không phải là cá nhân thì phải tồn tại

vào thời điểm mở thừa kế.

Điều 648. Giải thích nội dung di chúc

Không nhất trí về cách hiểu nội dung di chúc thì có quyền yêu cầu Tòa án giải

quyết thay vì áp dụng thừa kế theo pháp luật:

Trường hợp nội dung di chúc không rõ ràng dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau

thì những người thừa kế theo di chúc phải cùng nhau giải thích nội dung di chúc dựa

trên ý nguyện đích thực trước đây của người chết, có xem xét đến mối quan hệ của

người chết với người thừa kế theo di chúc.

Khi những người này không nhất trí về cách hiểu nội dung di chúc thì có quyền

yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trường hợp có một phần nội dung di chúc không giải thích được nhưng không

ảnh hưởng đến các phần còn lại của di chúc thì chỉ phần không giải thích được không

có hiệu lực.

Điều 658. Thứ tự ưu tiên thanh toán

Quy định lại thứ tự ưu tiên thanh toán như sau:

Các nghĩa vụ tài sản và các khoản chi phí liên quan đến thừa kế được thanh

toán theo thứ tự sau:

- Chi phí hợp lý theo tập quán cho việc mai táng.

- Tiền cấp dưỡng còn thiếu.

- Chi phí cho việc bảo quản di sản.

- Tiền trợ cấp cho người sống nương nhờ.

- Tiền công lao động.

- Tiền BTTH.

- Thuế và các khoản phải nộp khác vào ngân sách nhà nước.

- Các khoản nợ khác đối với cá nhân, pháp nhân.

- Tiền phạt.

- Các chi phí khác.

Điều 661. Hạn chế phân chia di sản

Quy định lại nội dung hạn chế phân chia di sản như sau:

Trường hợp theo ý chí của người lập di chúc hoặc theo thoả thuận của tất cả

những người thừa kế, di sản chỉ được phân chia sau một thời hạn nhất định thì chỉ khi

đã hết thời hạn đó di sản mới được đem chia.

Trường hợp yêu cầu chia di sản thừa kế mà việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm

trọng đến đời sống của bên vợ hoặc chồng còn sống và gia đình thì bên còn sống có

quyền yêu cầu Tòa án xác định phần di sản mà những người thừa kế được hưởng

nhưng chưa cho chia di sản trong một thời hạn nhất định.

Thời hạn này không quá 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

Hết thời hạn 03 năm mà bên còn sống chứng minh được việc chia di sản vẫn

ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của gia đình họ thì có quyền yêu cầu Tòa án

gia hạn một lần nhưng không quá 03 năm./.

Sóc S n . ngày 5 tháng 9 năm 2017ơ Ngườ ựi d thi ,………

Đáp án phần I Trắc nghiệm

1C; 2D; 3B; 4C; 5C; 6B; 7C; 8E; 9C; 10E; 11E; 12K; 13D; 14A; 15C; 16C;

17B; 18C; 19H; 20A.