BÂY GIỜ XÉT MỘT HOÁN VỊ CỦA [N] CÓ DẠNG (A1, A2, . . . , AN). TA ĐÁ...

3. Bây giờ xét một hoán vị của [n] có dạng (a

1

, a

2

, . . . , a

n

). Ta đánh dấu các đoạn cung tròn bởi các

số a

i

như hình vẽ ban đầu. Mỗi một tập của F xem như là một k_cung của hoán vị này. Theo

kết quả trên, thì với một hoán vị này ta có ≤ k các k_cung.

• Lấy tổng hết tất cả các hoán vị [n] trên đường tròn, có (n − 1)! hoán vị, thì ta thấy có nhiều

nhất là k(n − 1)! các tập như thế này.

• Tuy nhiên, khi sắp xếp trên đường tròn và trong cách đếm trên, tập A

1

được đếm làm nhiều

lần (vì sắp xếp trên đường tròn, thì tập A

1

hay bất kỳ tập nào lấy để làm thứ tự là giống

nhau). Vì trong nhiều lần hoán vị của (n − 1)!, sẽ tạo ra những hoán vị khác nhau, nhưng

phần tử của A

1

vẫn như vậy. Do đó có k! cách sắp xếp các phần tử của A

1

và (n − k)! cách

sắp xếp các phần tử bù của tập A

1

. Do đó

| F | k!(nk)!k(n − 1)!

n − 1

⇒ | F | ≤ k(n − 1)!

.

k!(nk)! =

k − 1

Định lý 1.4 (Bollobas). Cho A

1

, A

2

, . . . , A

m

B

1

, B

2

, . . . , B

m

là các tập con của S = [n]. Đặt a

i

= | A

i

|

b

i

= | B

i

| với mọi i = 1, 2, . . . , m. Giả sử A

i

B

j

= /0 khi và chỉ khi i = j. Khi đó

a

i

+ b

i

1

m

≤ 1.

a

ii=1

Chứng minh. 1. Với mỗi hoán vị trong số n! hoán vị các phần tử của S, ta nói một hoán vị π là

chứa B sau A nếu tất cả các phần tử của A đều đứng trước các phần tử của B trong π .