CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CỦA CÁCH MẠNG LÀO TỪ NĂM 1946 – 1975. CHIA...

2. Các giai đoạn phát triển của cách mạng Lào từ năm 1946 – 1975. Chia làm hai giai đoạn: a. Kháng chiến chống Pháp: 1946 – 1954. Tháng 3 – 1946, thực dân Pháp quay trở lại xâm lược Lào và một lần nữa biến Lào thành thuộc địa. Từ năm 1947, phong trào kháng chiến của Lào bắt đầu. Các chiến khu lần lượt xuất hiện ở Thượng Lào, Tây Lào và Đông Bắc của nước Lào. Tháng 1 – 1949, quân giải phóng nhân dân Lào được thành lập tại Sầm Nưa đứng đầu là đồng chí Cay-xỏn-Phom-vi-hẳn. Ngày 13 – 8 – 1950, đại hội toàn quốc kháng chiến của nhân dân Lào đã họp và quyết định thành lập mặt trận Lào tự do và chính phủ kháng chiến Lào đứng đầu là hoàng thân Xu-pha-nu-vông. Tháng 3 – 1951: Liên minh chiến đấu Việt – Miên – Lào đã được thành lập nhằm tăng thêm tình đoàn kết chiến đấu của nhân dân 3 nước Đông Dương. Trong hai năm 1953 – 1954, quân giải phóng nhân dân Lào phối hợp với quân tình nguyện Việt Nam mở nhiều chiến dịch liên tiếp và giành được những thắng lợi lớn: như Chiến dịch Thượng Lào tháng 4 – 1953, Chiến dịch Trung Lào vào tháng 12 – 1953 đã tiêu diệt 2000 quân, chiến dịch Hạ Lào. Đầu năm 1954, quân giải phóng đã giải phóng toàn bộ tỉnh Phông-xa-lì và phần lớn tỉnh Luông-Pha-băng. Tháng 5 – 1954, cùng với thắng lợi của chiến dịch Điện Biên Phủ của nhân dân Việt Nam, nước Lào cũng được giải phóng một nửa dân số và diện tích. Ngày 20 – 7 – 1954, Hiệp định Giơ-ne-vơ về chấm dứt chiến tranh và lập lại hòa bình ở Đông Dương được kí kết đã thừa nhận địa vị hợp pháp của lực lượng cách mạng Lào đồng thời quy định khu vực tập kết của Lào bao gồm hai tỉnh: Sầm Nưa và Phông-xa-lì. Hiệp định này đã đánh dấu thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân Lào, hòa bình được lập lại ở Lào sau già nửa thế kỉ đô hộ của thực dân Pháp. b. Kháng chiến chống Mĩ : 1954 – 1975. Sau hiệp định Giơ-ne-vơ, Mĩ tìm cách hất cẳng Pháp, xâm lược và âm mưu biến Lào thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mĩ. Nhân dân Lào bước vào cuộc kháng chiến trường kì chống Mĩ với những kết quả quan trọng. Quân giải phóng nhân dân Lào đã liên tiếp đánh bại những cuộc càn quét của Mĩ – ngụy, giải phóng nhiều vùng đất ở Thượng, Trung và Hạ Lào đồng thời tiến hành các cuộc đấu tranh chính trị, ngoại giao và đến đầu những năm 60 đã giải phóng được 2/3 lãnh thổ và 1/3 dân số cả nước. Từ năm 1964 – đến đầu năm 1973: Là giai đoạn nhân dân Lào tiến hành chống lại chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” và “Chiến tranh đặc biệt tăng cường” của Mĩ – ngụy và giành được nhiều thắng lợi như: Tháng 2 – 1970, quân giải phóng Lào đã giành được chiến thắng vang dội tại cánh đồng Chum – Xiêng Khoảng. Tháng 2 – 1971, quân giải phóng nhân dân Lào kết hợp với quân giải phóng miền Nam Việt Nam đánh bại cuộc hành quân Lam Sơn 719 của 45 nghìn lính Ngụy vào đường 9 Nam Lào. Tháng 2 – 1973: Mĩ phải kí hiệp định Viên-Chăn về chấm dứt chiến tranh và lập lại hòa bình ở Lào. Ngày 30 -4 -1975, cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước của nhân dân Việt Nam đã toàn thắng và tạo ra những thuận lợi cho cách mạng Lào. Ngày 23 – 8 – 1975, thủ đô Viên Chăn được giải phóng. Ngày 2 – 12 – 1975, Thành lập nước Cộng hòa nhân dân lào và kết thúc thắng lợi sự nghiệp kháng chiến chống Mĩ cứu nước.. Tóm tắt qua ý nghĩa: Sự ra đời của nước Cộng hòa dân chủ nhân dân lào là một sự kiện trọng đại trong lịch sử nước Lào, kết thúc chặng đường 30 năm tiến hành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, xóa bỏ vĩnh viễn ách thống trị của đế quốc và phong kiến, mở ra kỉ nguyên độc lập tự do và tiến lên xây dựng đất nước. Câu IV.b. Theo chương trình Nâng cao (3,0 điểm). Gợi ý: