CÁC PHƯƠNG THỨC HUY ĐỘNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP. LIÊN HỆ VỚI VIỆC HUY ĐỘ...

Câu 12: Các phương thức huy động vốn của doanh nghiệp. Liên hệ với việc huy động vốn của các

doanh nghiệp Việt Nam hiện nay

a)

Nguồn vốn tự có của DN

-

Đối với DNNN thì nguồn vốn tự có ban đầu là vốn đầu tư của NSNN

-

Trong công ty tư nhân, chủ DN phải có đủ số vốn pháp định cần thiết để xin đăng ký thành lập DN

-

Đối với công ty cổ phần, nguồn vốn do các cổ đông đóng góp là yếu tố quyết định

Trong thực tế, vốn tự có của DN thường lớn hơn nhiều so với vốn pháp định

b)

Vốn tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại

Nguồn vốn vay NH là một trong những nguồn vốn quan trọng nhất, không chỉ đối với sự phân tích

bản thân của các DN mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân

Trong quá trình hoạt động, các DN thường vay NH để đảm bảo nguồn tài chính cho các hoạt động

SXKD, đặc biệt là đảm bảo có đủ vốn cho các dự án mở rộng hoặc đầu tư chiều sâu của DN

Về mặt thời hạn, vốn vay NH có thể được phân chia theo thời hạn vay: vay dài hạn(>5 năm), vay

trung hạn (1-5năm), vay ngắn hạn (<1năm)

Theo tính chất và mục đích sử dụng, NH cũng có thể phân loại thành các loại: vay đầu tư tài sản cố

định, vay vốn lưu động, vay để phục vụ dự án

Nguồn tín dụng bên cạnh những ưu điểm, cũng có những hạn chế nhất định:

+ điều kiện tín dụng: trước tiên, NH phải phân tích hồ sơ xin vay vốn, đánh giá các thông tin

liên quan đến dự án đầu tư hoặc kế hoạch SXKD của 1 DN vay vốn. DN phải cung cấp những

báo cáo tài chính và những thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của NH

+ các điều kiện đảm bảo tiền vay: khi DN xin vay vốn, nói chung các NH thường yêu cầu DN

đi vay phải có các bảo đảm tín dụng, phổ biến nhất là bằng tài sản thế chấp

+ sự kiểm soát của NH cho vay: một khi DN vay vốn NH thì DN cũng phải chịu sự kiểm soát

của NH về mục đích và tình hình sử dụng vốn vay

+ lãi suất vay vốn: lãi suất vay vốn phản ánh chi phí sử dụng vốn. Lãi suất vốn tín dụng NH

phụ thuộc vào tình hình tín dụng trên thị trường trong từng thời kỳ. Nếu lãi suất vay quá cao thì

DN phải gánh chịu chi phí sử dụng vốn lớn và làm giảm thu nhập của DN

Các DN cũng thường khai thác nguồn vốn tín dụng thương mại. Nguồn vốn này hình thành một

cách tự nhiên trong quan hệ mua bán chịu, mua bán trả chậm hay trả góp. Nguồn vốn tín dụng thương mại

là phương thức tài trợ rẻ, tiện dụng và linh hoạt trong KD; mặt khác nó còn tạo khả năng mở rộng các QH

hợp tác KD một cách lâu bền

Chi phí sử dụng các nguồn vốn tín dụng thể hiện qua lãi suất của khoản vay, đó là chi phí lãi vay,

sẽ được tính vào chi phí sản phẩm hay dịch vụ

c)

Nguồn vốn phát hành cổ phiếu

Phát hành cổ phiếu là một kênh rất quan trọng để huy động vốn dài hạn cho công ty một cách

rộng rãi thông qua mối liên hệ với TTCK. Đặc điểm của các loại cổ phiếu khác nhau:

-

Cổ phiếu thường:

Là loại cổ phiếu thông dụng nhất. Lượng cổ phiếu tối đa mà công ty được cơ quan quản lý NN cho

phép phát hành gọi là vốn cổ phần được phép phát hành, phụ thuộc vào quy định của UBCKNN và

các cơ quan có thẩm quyền

-

Mệnh giá và thị giá

+ mệnh giá là giá trị ghi trên mặt cổ phiếu

+ thị giá là giá cả của cố phiếu trên thị trường

Mệnh giá chỉ có ý nghĩa khi phát hành cổ phiếu và đối với khoảng thời gian ngắn sau khi cổ phiếu

được phát hành. Cũng giống như các hàng hóa khác, cổ phiếu là 1 hàng hóa nên thị giá của nó

phản ánh quan hệ cung cầu trên thị trường đối với cổ phiếu đó, phản ánh lòng tin của các nhà đầu

tư đối với hoạt động của công ty

-

Quyền hạn của cổ đông

Cổ đông có quyền tham gia kiểm soát và theo dõi quản lý các công việc của công ty thông qua cơ

chế đại diện và biểu quyết

-

Cổ phiếu ưu đãi

Chỉ chiếm một tỉ trọng nhỏ trong tổng số cổ phiếu được phát hành. Có đặc điểm là thường có mức

cổ tức cố định. Người sở hữu có quyền được nhận tiền lãi trước các cổ đông thường. DN phải trả

lợi tức cho các cổ đông ưu tiên trước, sau đó mới thanh toán cho các cổ đông thường

Hạn chế: Với chi phí lãi vay được giảm trừ khi tính thuế thu nhập công ty, cổ tức được lấy từ lợi

nhuận sau thuế

-

Chứng khoán có thể chuyển đổi

Giấy đảm bảo người sở hữu có thể mua một số lượng cổ phiếu thường được quy định trước với giá

cả và thời gian xác định

Trái phiếu chuyển đổi là loại trái phiếu cho phép chuyển đổi thành một số lượng nhất định các cổ

phiếu thường nếu thị giá của cố phiếu tăng lên thì người giữ trái phiếu có cơ may nhận được lợi

nhuận cao

d)

Phát hành trái phiếu công ty

Trái phiếu là các giấy tờ vay nợ trung và dài hạn gồm trái phiếu chính phủ và trái phiếu công ty

-

Trái phiếu có lãi suất cố định

Được sử dụng phổ biến. Lãi suất được ghi ngay trên mặt trái phiếu và không thay đổi trong suốt kì

hạn của nó. Tính hấp dẫn phụ thuộc vào các yếu tố sau:

+ lãi suất của trái phiếu

+ kì hạn trái phiếu

+ uy tín tài chính của công ty và mức độ rủi ro

-

Trái phiếu có lãi suất thay đổi

Phát hành trái phiếu loại này khi lãi suất thị trường không ổn định và lạm phát cao

Nhược điểm:

+ công ty không thể biết chắc chắn về chi phí lãi vay của trái phiếu, điều nay gây khó khăn một

phần cho việc lập kế hoạch tài chính

+ việc quản lý trái phiếu đòi hỏi tốn nhiều thời gian hơn do phải theo dõi và thông báo các lần điều

chỉnh lãi suất cho người mua

-

Trái phiếu có thể thu hồi

Công ty lựa chọn cách phát hành trái phiếu có thể thu hồi, tức là công ty có thể mua lại vào một

thời gian nào đó

Ưu điểm:

+ sử dụng như một cách điều chỉnh lượng vốn sử dụng

+ công ty có thể thay trái phiếu loại này bằng một nguồn tài chính khác bằng cách mua lại các trái

phiếu đó

e)

Nguồn vốn nội bộ

Công ty để lại một phần lợi nhuận trong năm cho tái đầu tư, tức là không dùng số lợi nhuận đó

để chia lãi cổ phần