4.1.3.3 Dư nợ trên vốn huy động
Bảng 16: Dư nợ trên vốn huy động giai đoạn 2005 - 2007
CHỈ TIÊU ĐVT Năm
2005 2006 2007
Tổng dư nợ Triệu đồng 219.543 255.431 313.685
Tổng vốn huy động Triệu đồng 31.510 46.574 67.083
ΣDư nợ/ΣVốn huy
động Lần 6,97 5,48 4,68
(Nguồn: Phòng tín dụng NHN
O & PTNT huyện Thanh Bình tỉnh Đồng Tháp)
Dư nợ trên vốn huy động là chỉ tiêu xác định hiệu quả đầu tư của một
đồng vốn huy động. Nó cho thấy khả năng sử dụng vốn huy động của Ngân
hàng, chỉ tiêu này quá lớn hay quá nhỏ đều không tốt. Bởi vì, nếu chỉ tiêu này lớn
thì khả năng huy động vốn của Ngân hàng thấp, ngược lại nếu chỉ tiêu này nhỏ
thì Ngân hàng sử dụng nguồn vốn huy động không hiệu quả.
Qua số liệu ta thấy tình hình huy động vốn của Ngân hàng còn thấp được
thể hiện ở tỷ lệ tham gia của vốn huy động vào dư nợ. Năm 2005, bình quân 6,97
đồng dư nợ mới có 1 đồng vốn tham gia. Sang năm 2006, tình hình huy động vốn
của Ngân hàng có cải thiện hơn so với năm 2005, bình quân 5,48 đồng dư nợ có
1 đồng vốn huy động tham gia. Trong năm 2007, công tác huy động vốn của
Ngân hàng có tốt hơn, bình quân 4,68 đồng đồng dư nợ chỉ có 1 đồng vốn huy
động tham gia trong đó.
Yếu tố tạo nên sự thành công trong công tác huy động vốn của Ngân hàng
qua từng năm là do trong quá trình hoạt động kinh doanh Ngân hàng xác định
công tác huy động vốn là nhiệm vụ trọng tâm nên từ lãnh đạo đến nhân viên đều
quan tâm đến công tác huy động. Và để thực hiện tốt công tác này, Đơn vị luôn
quan tâm chỉ đạo xuyên suốt trong quá trình thực hiện kế hoạch kinh doanh nhằm
khơi tăng nguồn vốn huy động, không ngừng nâng cao phong cách phục vụ, tạo
niềm tin thu hút khách hàng, đẩy mạnh công tác tuyên truyền quảng cáo các hình
thức huy động trên các phương tiện thông tin đại chúng từ xã tới huyện. Do đó đã
thu hút được ngày càng nhiều khách hàng quan hệ giao dịch với Ngân hàng.
Tóm lại, Qua phân tích tình hình tín dụng tại chi nhánh, cho ta thấy được
một phần nào xu hướng hoạt động kinh doanh cũng như chất lượng tín dụng tại
chi nhánh NHN
O & PTNT huyện Thanh Bình. Nhìn chung hoạt động tín dụng
của Ngân hàng trong những năm qua luôn đạt kết quả cao, nó được thể hiện ở
chổ doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ qua các năm đều tăng trưởng.
Trong đó các khoản cho vay, thu nợ dư nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao,
ngân hàng chủ yếu cho vay hộ sản xuất cá thể nên rủi ro cũng luôn cao hơn với
các thành phần kinh tế khác, điều đó là do đặc điểm phức tạp của sản suất kinh
doanh cá thể phụ thuộc nhiều vào thời tiết, chưa quen áp dụng kỷ thuật mới, chưa
chủ động ở thị trường đầu ra,… Nhưng với sự quyết tâm, phấn đấu của toàn thể
cán bộ, nhân viên trong Đơn vị đã hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Đặc biệt là
công tác thu nợ của Ngân hàng được tiến hành rất tốt bằng chứng là hệ số thu nợ
liên tục tăng qua 3 năm. Bên cạnh đó hoạt động huy động vốn của Ngân hàng
ngày càng có hiệu quả, mặc dù vốn huy động ngày càng tăng nhưng vòng quay
vốn tín dụng trong năm 2007 có giảm một ít so với năm 2006. Cho thấy nhu cầu
vốn trong nền kinh tế ngày càng tăng trong khi đó Ngân hàng lại lệ thuộc vào
một phần nguồn vốn luân chuyển từ cấp trên nên chưa đáp ứng triệt để nhu cầu
vốn của khách hàng. Vì vậy, trong thời gian tới để tạo được nhiều lợi nhuận
Ngân hàng phải không ngừng huy động vốn bằng các biện pháp thiết thực hơn.
Bạn đang xem 4. - DE THI THU DAI HOC MON VAT LI VA DAP AN