BÀI 26 CƠ CẤU NGÀNH CÔNG NGHIỆPI.KIẾN THỨC TRỌNG TÂM

BÀI 26 CƠ CẤU NGÀNH CÔNG NGHIỆP

I.Kiến thức trọng tâm:

I. Cơ cấu công nghiệp theo ngành:

- Cơ cấu ngành công nghiệp nước ta tương đối đa dạng với khá đầy đủ các ngành quan trọng thuộc 3

nhóm chính: công nghiệp khai thác, công nghiệp chế biến, công nghiệp sản xuất, phân phối điện, khí đốt,

nước; với 29 ngành khác nhau.

-Hiện nay đang nổi lên một số ngành công nghiệp trọng điểm, là những ngành có thế mạnh lâu dài, mang

lại hiệu quả kinh tế cao, và có tác động mạnh mẽ đến việc phát triển cácngành kinh tế khác.

- Cơ cấu ngành công nghiệp nước ta có sự chuyển dịch rõ rệt nhằm thích nghi với tình hình mới:

+ Tăng tỉ trọng nhóm ngành công nghiệp chế biến.

+ Giảm tỉ trọng nhóm ngành công nghiệp khai thác và công nghiệp sản xuất, phân phối điện, khí đốt,

nước.

- Các hướng hoàn thiện cơ cấu ngành công nghiệp:

+ Xây dựng cơ cấu linh hoạt, phù hợp vói điều kiện VN, thích ứng với nền kinh tế thế giới

+ Đẩy mạnh phát triển các ngành mũi nhọn và trọng điểm, đưa công nghiệp điện năng đi trước một bước.

+ Đầu tư theo chiều sâu, đổi mới thiết bị, công nghệ

II. Cơ cấu CN theo lãnh thổ:

a/Hoạt động công nghiệp tập trung chủ yếu ở một số khu vực:

-ĐBSH & vùng phụ cận có mức độ tập trung công nghiệp theo lãnh thổ cao nhất nước. Từ Hà Nội toả theo

các hướng với các cụm chuyên môn hoá:

+Hải Phòng-Hạ Long-Cẩm Phả: khai thác than , cơ khí.

+Đáp Cầu- Bắc Giang: phân hoá học, VLXD.

+Đông Anh-Thái Nguyên: luyện kim ,cơ khí.

+Việt Trì-Lâm Thao-Phú Thọ: hoá chất, giấy.

+Hoà Bình-Sơn La: thuỷ điện.

+Nam Định-Ninh Bình-Thanh Hoá: dệt, ximăng, điện.

-Ở Nam Bộ: hình thành 1 dải công nghiệp với các TTCN trọng điểm: tp.HCM, Biên Hoà, Vũng Tàu, có

các ngành: khai thác dầu ,khí; thực phẩm, luyện kim, điện tửtp.HCM là TTCN lớn nhất cả nước.

-DHMT: Huế, Đà Nẵng, Vinh, với các ngành: cơ khí, thực phẩm, điệnĐà Nẵng là TTCN lớn nhất vùng.

-Vùng núi: công nghiệp chậm phát triển, phân bố phân tán, rời rạc.

*Sự phân trên là kết quả tác động của nhiều yếu tố: vị trí địa lý, TNTN, nguồn lao động có tay nghề, thị

trường tiêu thụ, kết cấu hạ tầng, chính sách phát triển CN, thu hút đầu tư nước ngoài.

-Khu vực TD-MN còn hạn chế là do thiếu đồng bộ các nhân tố trên, nhất là GTVT kém phát triển.

*Những vùng có giá trị công nghiệp lớn: ĐNB, ĐBSH, ĐBSCLĐNB chiếm hơn ½ tổng GTSXCN.

III.Cơ cấu công nghiệp theo thành phần KT:

-Cơ cấu công nghiệp theo thành phần kinh tế đã có những thay đổi sâu sắc: khu vực Nhà nước, khu

vực ngoài Nhà nước và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.

-Các thành phần kinh tế tham gia vào hoạt động công nghiệp ngày càng được mở rộng.

-Xu hướng chung: giảm tỷ trọng khu vực Nhà nước, tăng tỷ trọng khu vực ngoài Nhà nước, đặc biệt là

khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.

II.Trả lời câu hỏi và bài tập:

1/ Chứng minh cơ cấu ngành công nghiệp nước ta đa dạng và đang từng bước thay đổi mạnh mẽ

theo hướng ngày càng hợp lý hơn. Phương hướng hoàn thiện cơ cấu ngành.

nước; với 29 ngành khác nhau. Trong đó nổi lên một số ngành công nghiệp trọng điểm, là những ngành

có thế mạnh lâu dài, mang lại hiệu quả kinh tế cao, và có tác động mạnh mẽ đến việc phát triển các ngành

kinh tế khác.

+ Tăng tỷ trọng nhóm ngành công nghiệp chế biến.

+ Giảm tỷ trọng nhóm ngành công nghiệp khai thác và công nghiệp sản xuất, phân phối điện, khí đốt,

+ Đầu tư theo chiều sâu, đổi mới thiết bị, công nghệ.

2/ Dựa vào Atlat Địa lý Việt Nam và kiến thức đã học, hãy:

a/ Chứng minh sự phân hóa lãnh thổ công nghiệp nước ta.

b/ Giải thích vì sao ĐBSH và vùng phụ cận có mức độ tập trung công nghiệp vào loại cao nhất cả

nước.

a/ Hoạt động công nghiệp tập trung chủ yếu ở một số khu vực:

- ĐBSH & vùng phụ cận có mức độ tập trung công nghiệp theo lãnh thổ cao nhất nước. Từ Hà Nội tỏa

theo các hướng với các cụm chuyên môn hoá:

+ Hải Phòng-Hạ Long-Cẩm Phả: khai thác than , cơ khí.

+ Đáp Cầu- Bắc Giang: phân hoá học, VLXD.

+ Đông Anh-Thái Nguyên: luyện kim ,cơ khí.

+ Việt Trì-Lâm Thao-Phú Thọ: hoá chất, giấy.

+ Hoà Bình-Sơn La: thuỷ điện.

+ Nam Định-Ninh Bình-Thanh Hoá: dệt, ximăng, điện.

- Ở Nam Bộ: hình thành 1 dải công nghiệp với các TTCN trọng điểm: tp.HCM, Biên Hoà, Vũng Tàu, có

các ngành: khai thác dầu, khí; thực phẩm, luyện kim, điện tử  tp.HCM là TTCN lớn nhất cả nước.

- DHMT: Huế, Đà Nẵng, Vinh, với các ngành: cơ khí, thực phẩm, điện

 Đà Nẵng là TTCN lớn nhất

vùng.

- Vùng núi: công nghiệp chậm phát triển, phân bố phân tán, rời rạc.

b/ ĐBSH và vùng phụ cận có mức độ tập trung công nghiệp vào loại cao nhất cả nước, vì:

- Vị trí địa lý thuận lợi và nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc.

- Tài nguyên khoáng sản phong phú, tập trung vùng phụ cận.

- Nông, thuỷ sản dồi dào là nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.

- Nguồn lao động dồi dào, có trình độ chất lượng cao, thị trường tiêu thụ rộng lớn.

- Cơ sở vật chất kỹ thuật tốt, có thủ đô Hà Nội-trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa lớn bậc nhất cả nước.

3/ Tại sao cơ cấu ngành của công nghiệp nước ta có sự chuyển dịch?

- Đường lối phát triển công nghiệp, đặc biệt là đường lối CNH, HĐH hiện nay.

- Chịu sự tác động của nhân tố thị trường. Thị trường góp phần điều tiết sản xuất, những thay đổi trên thị

trường sẽ ảnh hưởng nhiều đến sản xuất, từ đó làm thay đổi cơ cấu, nhất là cơ cấu sản phẩm.

- Chịu sự tác động của các nguồn lực bao gồm cả tự nhiên lẫn kinh tế-xã hội.

- Sự chuyển dịch đó còn theo xu hướng thế giới.

4/ Hãy nhận xét về cơ cấu công nghiệp theo thành phần kinh tế của nước ta.

-Cơ cấu Công nghiệp theo thành phần kinh tế đã có những thay đổi sâu sắc: khu vực Nhà nước, khu

-Xu hướng chung: giảm tỷ trọng khu vực Nhà nước (25,1%-năm 2005), tăng tỷ trọng khu vực ngoài

Nhà nước (31,2%), đặc biệt là khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (43,7%).

-Sự chuyển trên là tích cực, phù hợp với đường lối mở cửa, khuyến khích phát triển các thành phần

kinh tế của Đảng ta.